Tội tham ô tài sản là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:23 (GMT+7)

Tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 353 Chương XXIV Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội tham ô tài sản như sau:

Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội tham ô tài sản

2.1. Khách thể của tội phạm

Tham ô tài sản là một trong các tội phạm về tham nhũng nghiêm trọng nhất trực tiếp xâm phạm đồng thời hai khách thể quan trọng là quan hệ sở hữu và hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý tài sản nói chung, và quản lý tài chính, kinh tế nói riêng. Đây cũng là một trong những tội phạm gây thiệt hại nghiêm trọng nhất về tài sản cho Nhà nước và các tổ chức, làm thoái hoá, biến chất một bộ phận cán bộ có trách nhiệm quản lý tài sản, gây sự phẫn nộ, bất bình lớn trong quần chúng nhân dân và gây ảnh hưởng tiêu cực về nhiều mặt trong đời sống xã hội.

Đối tượng bị chiếm đoạt trong tội tham ô bao gồm: Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản của các tổ chức (kinh tế, chính trị, chính trị xã hội), của tập thể, tài sản thuộc sở hữu của công dân nhưng đang thuộc sự quản lý tạm thời hợp pháp (trực tiếp hoặc gián tiếp) của người có chức vụ, quyền hạn. Một số đối tượng như: vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, ma tuý, chất nổ,... do tính chất và công dụng đặc biệt nên không phải là đối tượng của tội tham ô tài sản mà là đối tượng của các hành vi phạm tội khác.

Như vậy, khách thể của tội phạm là quan hệ sở hữu và hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý tài sản.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội tham ô tài sản được thể hiện ở hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như một phương tiện để biến tài sản của người khác (cơ quan, tổ chức hoặc của công dân do mình trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý) thành tài sản của mình hoặc của người khác.

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn được thực hiện rất đa dạng:

+ Sử dụng quyền hạn do chức trách, nhiệm vụ công tác được giao mà có để thực hiện không đúng chức trách của mình hoặc làm trái các quy định về chế độ quản lý tài sản thuộc lĩnh vực công tác mà mình phụ trách như: chế độ quản lý vật tư, tiền mặt, sổ sách kế toán, chế độ thu chi,... và bằng cách đó để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

+ Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép nhưng có liên quan đến cương vị công tác để chiếm đoạt tài sản như: Kế toán tự động thu tiền quỹ rồi chiếm đoạt luôn số tiền đó, mà lẽ ra việc thu quỹ thuộc chức trách của thủ quỹ...; Dùng quyền quyết định của mình để tác động đến người khác ép họ đưa tài sản.

Để che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản người phạm tội có thể sử dụng thủ đoạn khác nhau như: sửa chữa sổ sách, chứng từ, cố tình ghi chép sai, lập chứng từ giả, tạo hiện trường giả, tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, đốt kho,... Các thủ đoạn này có thể được thực hiện trước, trong hoặc sau khi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm mà chỉ có ý nghĩa khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội.

Tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý (trực tiếp hoặc gián tiếp).

Hành vi chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội phạm nếu tài sản có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2 tỷ đồng, thì hành vi này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội tham ô tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm kẻ phạm tội chiếm đoạt được tài sản. Thời điểm tài sản bị chiếm đoạt được xác định căn cứ vào đối tượng bị chiếm đoạt và chức năng, nhiệm vụ của người quản lý tài sản tuỳ từng trường hợp cụ thể: từ lúc tài sản bị đưa ra khỏi nơi cất giữ, từ lúc cất giấu tài sản ở nơi kín đáo để sau đó đưa ra ngoài, hoặc không xuất trình được chứng từ hoá đơn hợp lệ khi vận chuyển hoặc từ khi nhận được tài sản từ người khác chuyển giao trái phép,...

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn.

Theo Khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự quy định, người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Người có quyền hạn có thể là người có hoặc không có chức vụ, nhưng được giao cho quyền hạn nhất định về lĩnh vực đó.

Người có chức vụ, quyền hạn, phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản,  nếu họ không có trách nhiệm quản lý tài sản thì cũng không thể là chủ thể của tội tham ô tài sản được. Đây là điều kiện cần và đủ để một người có thể trở thành chủ thể của tội tham ô tài sản và cũng là dấu hiệu để phân biệt với một só tội phạm khác có tính chất chiếm đoạt.

Điều 353 Bộ luật Hình sự còn quy định một chủ thể đặc biệt nữa đối với tội tham ô tài sản tại khoản 6 là Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXIII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội tham ô tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội tham ô cũng là tội phạm có tính chất chiếm đoạt nên cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt sản. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội tham ô tài sản. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

3. Hình phạt đối với người phạm tội tham ô tài sản

Điều 353 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Vụ án thực tế về tội tham ô tài sản

Ngày 17/01/2020, Công ty cổ phần Vinacappital Việt Nam ký Hợp đồng lao động số BG181170 với Đặng Trọng H,  sinh  ngày  21/8/1990, trú tại tổ 8, phường Q, thành phố  Sơn La (thời hạn có hiệu lực của hợp đồng từ ngày 17/01/2020 đến ngày 16/01/2021):

Đặng Trọng H giữ chức vụ Trưởng bưu cục Sơn La, trụ sở đặt tại 311 Lê Duẩn, phường C, thành phố Sơn La với nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:

- Quản lý hàng hóa (đảm bảo an toàn hàng hóa không bị hỏng hóc, mất mát) và chịu hoàn toàn trách nhiệm với Công ty về hàng hóa mình quản lý.

- Tuyển dụng, quản lý và sắp xếp nhân viên giao hàng để đảm bảo yêu cầu thời gian và chất lượng giao hàng công ty đề ra.

- Thu tiền nhân viên đã giao thành công và nộp đầy đủ về công ty hàng ngày.Nhận và bàn giao hàng hóa từ Công ty, nhân viên giao hàng theo đúng quy trình và ký nhận đầy đủ.Phối hợp chặt chẽ với quản lý các chi nhánh trong các hoạt động hàng ngày.

- Thực hiện việc gửi các báo cáo hàng ngày đầy đủ theo yêu cầu của công ty.Thực hiện các yêu cầu khác theo sự chỉ đạo của quản lý cấp trên.

- Tuân thủ các quy trình, quy định thực hiện công việc do Công ty cung cấp.

- Tuân thủ các nội quy và quy định của Công ty.Thực hiệncác công việc theo yêu cầu của quản lý trực tiếp.

Cụ thể: với chức vụ trưởng bưu cục Sơn La, Đặng Trọng H là đại diện cho bưu cục Sơn La, có trách nhiệm quản lý hàng hóa, quản lý tiền của các nhân viên đã giao hàng thành công theo hình thức COD và tiền nhận trực tiếp từ khách hàng (khi H trực tiếp đi giao hàng) rồi chuyển tiền COD đó về công ty (qua số tài khoản 20001010456786, Ngân hàng Maritimebank, tên tài khoản Công ty cổ phần Vinacappital Việt Nam) trước 12h hàng ngày.

Ngày 31/5/2020,Công ty Vinacappital nhận vận chuyển đơn hàng gồm 71 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu VIVO Y15 trị giá 198.443.000 đồng từ Công ty TNHH Giao hàng Flex speed đến khách hàng Đào Xuân S, sinh năm 1987, trú tại:Tổ 3, phường C, thành phố Sơn La.

Ngày 01/6/2020, Đặng  Trọng  H nhận  đơn  hàng  trên  từ  Công  ty Vinacappital để giao cho khách hàng Đào Xuân S. Cùng ngày, H giao đơn hàng gồm 71 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu VIVO Y15 cho anh S tại tổ 3, phường C, thành phố Sơn La và nhận đủ số tiền 198.443.000 đồng từ anh S qua hình thức chuyển khoản từ số tài khoản 41110000515581 (Ngân hàng TMCP đầu  tư  và  phát  triển  Việt  Nam)  mang  tên Đào  Xuân  S đến  số  tài  khoản 0801000273430 (Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam)  mang  tên Đặng Trọng  H. 

Sau khi giao hàng  thành công, H đã thông  báo đến Công  ty Vinacappital bằng cách ấn vào mục báo khách đã nhận hàng trên app của công ty. Sau đó, H nảy sinh ý định sử dụng số tiền 198.443.000 đồng vừa nhận được từ anh S để chơi Game qua mạng nên đã nạp 195.000.000 đồng vào số tài khoản 0351001112998 qua trang http://web.gamesun.vn và đã chơi game hết tiền trong ngày, số tiền còn lại 3.443.000 đồng H rút tiền mặt (3.400.000đ) tại cây  ATM  ngân  hàng Agribank tỉnh Sơn La vào ngày 07/6/2020 để chi tiêu cá nhân.

Đặng  Trọng  H là  trưởng Bưu cục Sơn La (thuộc  Công  ty  cổ  phần Vinacappital Việt Nam), với chức năng nhận và giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng vận chuyển của công ty, H có quyền quản lý số tiền nhận được từ khách hàng rồi chuyển về công ty theo quy định.

Ngày 01/6/2020, Đặng Trọng H đã giao đơn hàng của Công ty Vinacappitalgồm 71 chiếc điện thoại VIVO Y15 cho anh Đào Xuân S, trú tại tổ 3, phường C, thành phố Sơn La và nhận số tiền (theo đơn hàng) từ anh Sắc là 198.443.000đ (Một trăm chín mươi tám triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn đồng chẵn).

Lợi dụng quyền quản lý số tiền nhận được từ khách hàng, sau khi giao hàng thành công H đã không chuyển số tiền nhận được từ anh S về công ty Vinacappital theo quy định mà chiếm đoạt số tiền trên để dùng vào mục đích cá nhân.

Hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước.

Nhận định trên đủ cơ sở để khẳng định bị cáo Đặng Trọng H đã phạm vào tội Tham ô tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 353Bộ luật Hình sự quy định mức hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Xét về tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo là rất nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự.

Theo đó, Tòa án nhân dân TP. Sơn La, tỉnh Sơn La quyết định: Tuyên bố bị cáo Đặng Trọng H 09 (Chín) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày tạm giữ, tạm giam (ngày 24/8/2020).

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư