Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:42 (GMT+7)

Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 349 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 349 Chương XXII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép như sau:

Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với 11 người trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết người.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

2.1. Khách thể của tội phạm

Điều 349 Bộ luật Hình sự quy định 02 tội phạm gồm tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài và tội tổ chức, mô giới cho người khác ở lại nước ngoài trái phép.

Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là tội xâm phạm đến hoạt động quản lý hành chính về lĩnh vực xuất cảnh, cư trú của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Như vậy, khách thể của tội phạm là hoạt động quản lý hành chính về lĩnh vực xuất cảnh, cư trú của Việt Nam.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm gồm hành vi tổ chứ, hành vi mô giới cho người khác trốn đi nước người hoặc trốn ở lại nước ngoài.

Tổ chức người khác trốn đi nước ngoài là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy mọi hoạt động nhằm đưa người khác trốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hành vi tổ chức có thể với quy mô nhỏ như: tổ chức cho một vài người trốn, nhưng cũng có thể với quy mô lớn như: tổ chức cho hàng chục người, trăm người trốn đi nước ngoài. Hành vi tổ chức có thể được biểu hiện cụ thể bằng nhiều hình thức như: Khởi xướng; vạch kế hoạch thực hiện việc trốn đi nước ngoài, cũng như kế hoạch che giấu việc trốn đi nước ngoài; rủ rê, lôi kéo người khác cùng thực hiện việc trốn đi nước ngoài; phân công trách nhiệm cho những người đồng phạm khác để thống nhất thực hiện việc trốn đi nước ngoài;...

Tổ chức người khác ở lại nước ngoài là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy mọi hoạt động nhằm giữ người đã hết hạn ở nước ngoài không trở lại Việt Nam. Cũng như đối với hành vi tổ chức người khác trốn đi nước ngoài, tổ chức người khác ở lại nước ngoài có thể cho một và, nhưng cũng có thể cho nhiều người ở lại nước ngoài trái phép. Hành vi tổ chức cho người khác ở lại nước ngoài cũng được biểu hiện cụ thể bằng nhiều hình thức như: Khởi xướng việc ở lại nước ngoài; vạch kế hoạch thực hiện việc ở lại nước ngoài, cũng như kế hoạch che giấu việc ở lại nước ngoài; rủ rê, lôi kéo người khác cùng thực hiện việc ở lại nước ngoài; phân công trách nhiệm cho những người đồng phạm khác để thống nhất thực hiện việc ở lại nước ngoài; điều khiển hành động của những người đồng phạm; đôn đốc, thúc đẩy người đồng phạm khác thực hiện việc ở lại nước ngoài...

Mô giới cho người khác trốn đi nước ngoài hay trốn ở lại nước ngoài là hành vi trung gian, là cầu nối giữa người muốn trốn đi nước ngoài, muốn trốn ở lại nước ngoài với người tổ chức thực hiện việc trốn đi nước ngoài, trốn ở lại nước ngoài.

Theo quy định của công văn 1557/VKSTC-V1 của Viện Kiểm sát Tối cao về việc hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng các điều 347, 348 và 349 Bộ luật Hình sự, hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự là tổ chức, môi giới cho người khác ra khỏi lãnh thổ Việt Nam với mục đích để người đó trốn ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Tổng kết thực tiễn thấy, người trốn đi nước ngoài chủ yếu nhằm trốn tránh pháp luật Việt Nam (trốn truy nã, trốn nợ,...) hoặc để lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài...; người phạm tội thường thực hiện một chuỗi hành vi, như: Thỏa thuận với khách (chi phí, thời gian, địa điểm đi, đến, phương tiện, thủ đoạn trốn,...).

Hậu quả của tội phạm không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan xảy ra.

Đối với hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài nhưng chưa đưa được qua biên giới, thì tùy từng vụ việc cụ thể để đánh giá, phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đưa được qua biên giới mà bị phát hiện, bắt giữ, nhưng người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan trong cấu thành tội phạm, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội chưa đạt.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức người phạm tội nhận thức được hậu quả xảy ra, dù mong muốn hay không thì cũng thực hiện tội phạm.

3. Hình phạt đối với người phạm tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

Điều 349 Bộ luật Hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với 11 người trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết người.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Vụ án xét xử về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

Bản án số 111/2021/HS-ST ngày 12/04/2021 “V/v xét xử bị cáo Nguyễn Thị Hương Ch phạm tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài” của Tòa án nhân dân.[1]

Ngày  12/05/2019,  Cục  Quản  lý  xuất  nhập  cảnh - Bộ Công  an,  tiếp  nhận  04 công dân Việt Nam bị phía Hàn Quốc trục xuất về nước gồm: Bùi Anh  T1; Lương Bích Ng; Nguyễn Văn V; Nguyễn Xuân H3.

Ngày 27/09/2019, Cục Quản lý xuất nhập cảnh - BộCông an, chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc đến Cơ quan An ninh điều tra (PA09) - Công an TP  HN, thụ lý điều tra theo quy định của pháp luật.

Nội dung vụ việc như sau:

Đầu tháng 04/2019,  do có nhu cầu đi lao động  tại Hàn  Quốc, nên Nguyễn Văn V, Bùi Anh T1 và Lương Bích Ng đặt vấn đề với Nguyễn Thị Hương Ch nhờ làm thủ tục để được đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc.

Nguyễn Thị Hương Ch đã hướng dẫn Nguyễn Văn V, Bùi Anh T1 và Lương Bích Ng làm hồ sơ xin cấp Visa, còn Nguyễn Xuân H3 tự làm hồ sơ, nộp tại Đại sứ quán  Hàn Quốc tại Việt Nam,  tuy nhiên cả 04 người trên đều  bị Đại sứ quán Hàn Quốc từ chối cấp Visa. Do vẫn muốn sang Hàn Quốc lao động nên V, T1, Ng và H3, tiếp tục nhờ Ch tìm cách đưa sang Hàn Quốc theo diện du lịch, sau đó trốn ở lại lao động bất hợp pháp.

Nguyễn Thị Hương Ch đã tìm hiểu thông tin trên  mạng, và biết được nếu đi du  lịch đến đảo  Jeju, Hàn  Quốc, thì không cần Visa, chỉ cần có người  mang  quốc tịch Hàn Quốc, bảo lãnh là được phép nhập cảnh.

Nguyễn Thị Hương Ch đã liên hệ với Vũ Văn Hoàng Anh là người gốc Việt Nam, đã nhập quốc tịch Hàn Quốc, lấy tên Jin Myung Soo, có địa chỉ cư trú tại hành phố Cheju tỉnh tự trị Cheju, để nhờ Hoàng Anh bảo lãnh cho H3, V, T1 và Ng nhập cảnh vào Hàn  Quốc.

Hoàng Anh đồng ý và yêu cầu 04 người trên phải đặt cọc tiền  chống trốn 200 triệu đồng/01 người, nếu trốn ở lại bị phát hiện thì Hoàng Anh sẽ dùng số tiền này để nộp phạt cho Cơ quan chức năng Hàn Quốc, ngoài ra tiền công bảo lãnh Hoàng Anh được hưởng  là 1.000USD/01  lần  nhập cảnh.

Ch đồng ý và cam kết với Hoàng Anh sẽ sử dụng số tiền trong  02  tài  khoản  mở tại ngân hàng  Suhyup, Hàn Quốc để trả cho Hoàng Anh. Sau đó Ch tìm hiểu trên trang Web “việc tìm người, người tìm việc” để liên  hệ và  làm  quen  với  một người  phụ nữ Việt  Nam (không rõ thông tin cá nhân), đang sinh sống  tại đảo  Jeju,  Hàn  Quốc, trao đổi để tìm việc làm cho 04 công dân Việt Nam, sau khi đã được  nhập cảnh vào đảo JeJu, HànQuốc.

Ch được người  phụ nữ này  cam  kết  tìm  việc  làm  cho  04  công  dân Việt  Nam  với  mức lương từ 30 triệu đến 35 triệu VNĐ/tháng, công việc là làm nông nghiệp và chế biến hải sản. Ch đã yêu cầu Nguyễn Văn V, Bùi Anh T1 và Lương Bích Ng, mỗi người đặt cọc cho Ch 200 triệu đồng (không bao gồm tiền vé máy bay), cả 04 người đồng ý. Ch tạm thu của Nguyễn Văn V 83 triệu đồng, vợ chồng Bùi  Anh  T1, Lương Bích Ng 40  triệu đồng, Nguyễn  Xuân  H3 180  triệu đồng. Số tiền còn lại sau khi được nhập cảnh vào Hàn Quốc, các đối tượng sẽ thanh toán nốt cho Ch.

Để đối phó với các cơ quan chức năng Hàn Quốc và Việt Nam, Ch đã đặt vé máy bay khứ hồi; lập chương trình du lịch tại đảo JeJu, Hàn Quốc; lập bảng câu hỏi  và  trả lời;  lấy thông  tin  cá  nhân của  Hoàng  Anh đưa cho H3, V, T1và  Ng, trả lời khi nhập cảnh bị Cơ quan chức năng Hàn Quốc hỏi.

Do không đặt được  vé  bay  cùng  một  ngày,  nên Bùi  Anh  T1và Lương Bích Ng, bay sang Hàn Quốc vào ngày 08/05/2019; Nguyễn Văn V, Nguyễn Xuân H3 và Nguyễn Thị Kim Ph bay ngày 09/05/2019.

Ngày 11/05/2019, V, T1, Ng và H3,  làm thủ tục khai báo để nhập  cảnh vào đảo  JeJu,  Hàn  Quốc, nhưng bị từ chối  và  bị trục  xuất  về Việt  Nam  ngày 12/05/2019, lý do trục xuất:

“Những người trên nói rằng gặp người đón tiếp là Jin Myung Soo (là quan hệ họ hàng; là em của bố;  là chồng...), nhưng lại nói rằng không quen nhau; mục đích đi du lịch đảo JeJu nhưng đi thăm địa điểm nào không biết; không có kế hoạch du lịch cụ thể. Từ đó thấy rằng lời trình bày về mục đích nhập cảnh không đáng tin cậy ”. Quyết định: Không cho phép nhập cảnh.

Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bị cáo hiểu rằng việc tổ chức cho người  khác trốn đi nước ngoài thông qua con đường  du  lịch  chẳng  những đe dọa  an  ninh chính trị, an toàn xã  hội của các quốc  gia  trên thế giới mà còn đe dọa trực  tiếp đến tính mạng sức khỏe của chính người được đưa đi; đồng  thời làm  xấu hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế, làm ảnh hưởng đến sự hợp tác trong lao động,  giáo dục, du học, thăm thân, buôn bán thương mại  giữa Việt Nam với  Hàn Quốc. Gần đây loại tội phạm về ma túy, buôn lậu, buôn bán nội tạng, khủng bố...có chiều hướng phát triển với quy mô đa quốc gia, đa vùng lãnh thổ mà song song với các  loại tội phạm này là tội phạm buôn bán người, đưa người trốn đi nước ngoài phát  triển xấu, đòi hỏi các quốc gia tăng cường chặt chẽ giám sát việc xuất  nhập cảnh  giữa biên giới các quốc gia và đòi hỏi  phải  xử lý nghiêm đối  với  các  loại  tội phạm này.

Có đủ căn cứ kết luận: bị cáo đã phạm tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài”quy định tại khoản 1, Điều 349 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Như vậy, Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tuyên bố bị cáo Nguyễn  Thị Hương Ch phạm tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài”, xử phạt 12 (mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án treo; thời hạn thử thách 24 (hai bốn) tháng kể từ ngày tuyên án 12/04/2021.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

 

 


 

[1] https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta762539t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập ngày 25/09/2021

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư