Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:17 (GMT+7)

Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện quy định tại Điều 411 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 411 Chương XXV Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện như sau:

“Điều 411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

2.1. Khách thể của tội phạm

Bảo đảm an toàn trong huấn luyện là một tiêu chí đặc biệt quan trọng để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị. Các văn bản hướng dẫn về phương pháp huấn luyện, quy tắc, nguyên tắc bảo đảm an toàn khi sử dụng lựu đạn, thuốc nổ, đạn thật trong bắn kiểm tra, diễn tập… đều đã được Bộ Tổng tham mưu biên soạn và hướng dẫn đầy đủ tới từng đơn vị trong quân đội nhân dân Việt Nam. Chẳng hạn năm 2010, Bộ Tổng tham mưu đã ban hành Quy tắc bảo đảm an toàn trong huấn luyện, trong đó thể hiện khá đầy đủ các quy định về công tác bảo đảm an toàn khi huấn luyện, tập luyện đối với từng nội dung, tình huống cụ thể. Tháng 6-2016, Tổng Tham mưu trưởng tiếp tục ra Chỉ thị số 1145/CT-TM về việc bảo đảm an toàn trong huấn luyện, kiểm tra, diễn tập; tháng 11-2017, Bộ Tổng tham mưu quy định bổ sung một số nội dung về công tác bảo đảm an toàn thông qua Quy định số 2522/QyĐ-TM, trong đó nêu rõ các công việc, các khâu, các bước mà lãnh đạo chỉ huy đơn vị phải làm trước, trong và sau khi huấn luyện, kiểm tra, diễn tập có sử dụng đạn thật, thuốc nổ, lựu đạn...[1]

Trong chiến đấu thực tế, việc chiến sĩ hy sinh là điều không ai mong muốn nhưng cũng là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn có thể giảm thiểu tối đa thiệt hại có thể xảy ra, giúp người sỹ quan tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện xâm phạm sự an toàn về người, vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự và về tài sản trong hoạt động chiến đấu và huấn luyện của bộ đội.

Như vậy, khách thể của tội phạm là sự an toàn về người, vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự và về tài sản trong hoạt động chiến đấu và huấn luyện của bộ đội.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng.

Chấp hành không nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện là chấp hành một cách lơ là, chậm trễ hoặc tuỳ tiện các quy định đó.

Quy định về an toàn là những quy định cụ thể về an toàn trong huấn luyện, trong thao tác, sử dụng vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật quân sự trong huấn luyện hoặc trong chiến đấu được quy định trong Điều lệnh Quân đội hoặc trong các văn bản khác đối với từng loại vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự, từng hình thức huấn luyện. Để xác định hành vi có cấu thành tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện cần phải xác định người đó đã vi phạm các quy định cụ thể nào về bảo đảm an toàn?

Hậu quả nghiêm trọng xảy ra là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Hậu quả này phải do hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện trực tiếp gây ra. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm có hậu quả nghiêm trọng xảy ra.

Trường hợp hậu quả nghiêm trọng không xảy ra, người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này nhưng sẽ bị xử lý kĩ luật theo quy định tại Điều 26 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về việc áp dụng các hình thức kỉ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỉ luật trong Bộ Quốc phòng:

“Điều 26. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn

1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn giao thông thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:

a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc thiếu trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;

c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản.”

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm.

Họ chỉ có thể là:

“Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXV Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.

Theo Điều 11 Bộ luật Hình sự, vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Vô ý do quá tự tin : Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

- Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

3. Hình phạt đối với người phạm tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

Điều 411 Bộ luật Hình sự quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

-Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự.

Luật Hoàng Anh

 


 

[1] https://www.qdnd.vn/quoc-phong-an-ninh/xay-dung-quan-doi/giu-vung-nguyen-tac-bao-dam-tot-an-toan-trong-huan-luyen-574033, truy cập ngày 20/08/2021.

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư