Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:41 (GMT+7)

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước quy định tại Điều 338 BLHS.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 338 Chương XXII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước như sau:

Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. PPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Điều 338 Bộ luật Hình sự quy định 02 tội phạm là tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước và tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.

Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước là nói, viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước, nhưng không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

Làm mất tài liệu bí mật Nhà nước là hành vi của người có trách nhiệm quản lý tài liệu bí mật Nhà nước nhưng đã không thực hiện hoặc thực hiện không hết trách nhiệm trong việc quản lý tài liệu bí mật Nhà nước để mất tài liệu đó.

2.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể bị xâm phạm của tội phạm này là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước về việc bảo đảm sự an toàn của những tin tức mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

Đối tượng tác động của tội phạm này là những tin tức về vụ, việc, tài liệu, địa điểm, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, anh ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà Nhà nước Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

* Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước

Hành vi làm lộ bí mật Nhà nước được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, chữ viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước.v.v…

Làm lộ bí mật bằng lời nói là trường hợp nói hoặc kể cho người khác nghe những tin tức thuộc bí mật Nhà nước mà mình biết.

Làm lộ bí mật bằng chữ viết là trường hợp viết ra những tin tức thuộc bí mật Nhà nước mà mình biết để người khác đọc.

Cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp là trường hợp, người có trách nhiệm quản lý, cất giữ, bảo quản các tin tức bí mật Nhà nước, đã để người khác xem, nghe, đọc, sao chụp hoặc để người khác  chiếm đoạt các tin tức đó.

Để cho người khác nghe được tin tức bí mật Nhà nước trong trường hợp này là để người khác nghe băng ghi âm chứ không phải kể cho người khác nghe.

* Tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.

Người phạm tội không làm hoặc làm không đúng trách nhiệm được giao để mất tài liệu bí mật Nhà nước có thể được thực hiện dưới dạng hành động, nhưng chủ yếu là không hành động như: không khoá tủ tài liệu mật, không có mặt ở nơi được giao nhiệm vụ trông coi, quản lý tài liệu bí mật Nhà nước. Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước được biểu hiện dưới dạng hành động như: để cho người khác chiếm đoạt tài liệu bí mật mà mình có trách nhiệm quản lý; giao nhầm tài liệu bí mật Nhà nước cho người khác; để quên tài liệu bí mật Nhà nước mà không tìm lại được; để người khác chụp, sao chép tài liệu bí mật Nhà nước ...

Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với nhiệm vụ của người phạm tội. Bởi chỉ có người có nhiệm vụ trong việc cất giữ, quản lý vật, tài liệu bí mật nhà nước mới có thể tiếp xúc với tài liệu thuộc bí mật Nhà nước. Do đó, khi xác định hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, trước hết pải xác định người đó có trách nhiệm trong việc quản lý, giữ gìn, vận chuyển, bảo quản tài liệu bí mật Nhà nước như thế nào; những điều kiện khách quan tác động.v.v... Nếu đã làm hết trách nhiệm mà tài liệu bí mật của Nhà nước do họ quản lý vẫn bị mất thì người quản lý tài liệu bí mật Nhà nước không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cả tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước và tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước đều có hậu quả là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người. Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan xảy ra.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Ngược lại, chủ thể của tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước lại là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người có trách nhiệm quản lý tài liệu bí mật Nhà nước mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Người có trách nhiệm trong việc quản lý tài liệu bí mật Nhà nước thông thường là người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức nhưng cũng có thể là người không có chức vụ, quyền hạn mà chỉ là người được giao quản lý tài liệu bí mật Nhà nước trong một thời gian nhất định nhưng đã không làm hết trách nhiệm để mất tài liệu bí mật Nhà nước.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi khách quan với lỗi vô ý, có thể là vô ý do tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định về lỗi vô ý như sau:

“Điều 11. Vô ý phạm tội

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”

Như vậy, người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ; làm mất tài liệu bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ; làm mất tài liệu bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

3. Hình phạt đối với người phạm tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Điều 338 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- PPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thốsng nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư