2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 263 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) phiên dịch tại phiên tòa được quy định như sau:
“Điều 263. Phiên dịch tại phiên tòa
1. Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ.
2. Người phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người quy định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa cùng nghe.”
Tại Điều 70 BLTTHS 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch được quy định như sau:
“Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
2. Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;
d) Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 263 BLTTHS, thì khi có người tham gia tố tụng là bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người làm chứng không biết tiếng Việt hoặc là người câm, người điếc thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải yêu cầu cơ quan, tổ chức cử người phiên dịch tham gia phiên tòa để thực hiện việc phiên dịch.”
Người phiên dịch phải có trách nhiệm:
- Dịch cho bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người làm chứng không biết tiếng Việt, là người điếc, người câm, hiểu lời trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ;
- Dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người làm chứng không biết tiếng Việt hoặc là người câm, người điếc ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa cùng nghe.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh