2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền các Tòa án khác cấp được quy định như sau:
“Điều 271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.”
Theo quy định tại Điều 61 BLTTHS 2015, bị cáo được quy định như sau:
“Điều 61. Bị cáo
1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo có quyền:
a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.”
Và phạm nhiều tội là trường hợp một người thực hiện một hoặc một số hành vi mà hành vi đó cấu thành nhiều tội phạm khác nhau và chưa có tội phạm nào hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, tức thời hiệu truy cứu trách nhiệm đối với mỗi hành vi phạm tội của cá nhân đó vẫn còn thì CQTHTT vẫn sẽ có quyết định giải quyết và xét xử vụ án, trong đó mỗi hành vi phạm tội của cá nhân gây ra lại thuộc thẩm quyền của nhiều cấp khác nhau, không cùng một thẩm quyền xét xử của một Tòa án chính vì vậy mà: có tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, có tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh; hoặc có tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS khu vực, có tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS cấp quân khu.
Trong các trường hợp nêu trên, Tòa án cấp trên: TAND cấp tỉnh xét xử toàn bộ vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND; TAQS cấp quân khu xét xử toàn bộ vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh