Điều kiện và mức hỗ trợ cho người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19 như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:21 (GMT+7)

Điều kiện và mức hỗ trợ cho người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Điều kiện hỗ trợ cho người lao động ngừng việc chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19

Theo Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người lao động được hưởng hỗ trợ cho người ngừng việc chịu ảnh hưởng của COVID-19 thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:

1.1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và bị ngừng việc

a. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động

Người lao động ở đây là người lao động đúng nghĩa theo quy định của pháp luật về lao động nói chung và của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, là những người trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động thông qua một trong hai loại hợp đồng lao động:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng không được quy định là một loại hợp đồng lao động nữa nên có thể coi là hợp đồng lao động xác định thời hạn)

b. Người lao động bị ngừng việc

Người lao động bị ngừng việc không chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động nhưng không thể tiếp tục thực hiện công việc như đã thỏa thuận với người sử dụng lao động trong thời gian nhất định, phụ thuộc vào các yếu tố khách quan hoặc do người lao động không đồng ý chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày trong 01 năm cộng dồn hoặc do đình công. Trong thời gian ngừng việc, người lao động vẫn được nhận lương (theo quy định tại Điều 99 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019). Tuy nhiên, xét trường hợp được hỗ trợ là người lao động ngừng việc do dịch bệnh COVID-19 nên thuộc nhóm ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, với mức tiền lương như sau:

+ Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống: Mức tiền lương được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu

+ Ngừng việc trên 14 ngày làm việc: Tiền lương do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng mức tiền lương 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu

1.2. Người lao động thuộc đối tượng cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021

- Đối tượng cách ly y tế (bao gồm cách ly y tế tại cơ sở y tế, cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung và cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú) là các đối tượng có tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các ca nhiễm bệnh COVID-19 đang trong quá trình theo dõi và cách ly để phòng tránh lây nhiễm bệnh tại địa điểm được chỉ định.

- Đối tượng trong các khu vực bị phong tỏa là đối tượng trong các khu vực có người nhiễm COVID-19 (hoặc nhiều người nhiễm COVID-19), không được rời khỏi khu vực phong tỏa để tránh lây nhiễm COVID-19 cộng đồng.

Trong trường hợp này, người lao động có thời gian cách ly y tế, trong các khu vực phong tỏa từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021 thì thỏa mãn điều kiện về nguyên nhân và thời gian ngừng việc để hưởng hỗ trợ của Nhà nước cho người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Ví dụ: Người A ngừng việc từ ngày 20/07/2021 đến ngày 20/08/2021 do nơi ở trong khu vực bị phong tỏa (đủ 14 ngày trở lên, trong khoảng thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021)

1.3. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc

Ví dụ: Người lao động ngừng việc từ ngày 20/08/2021 thì tháng 07/2021 người lao động phải có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu tháng 07/2021 người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không đủ điều kiện để hưởng hỗ trợ của Nhà nước theo diện người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả cho người lao động ngừng việc chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19

2.1. Mức hỗ trợ

Theo Khoản 1 Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ cho mỗi người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của COVID-19 là 1.000.000 Đồng/người.

Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt như sau:

- Người lao động đang mang thai: Được hỗ trợ thêm 1.000.000 Đồng/người. Suy ra tổng số tiền hỗ trợ nhóm người này được nhận là 2.000.000 Đồng/người

- Người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc tha thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi: Được hỗ trợ thêm 1.000.000 Đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi. Trường hợp này chỉ hỗ trợ 01 trong các đối tượng cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc thay thế.

Ví dụ: Người lao động nữ A đang nuôi 02 con dưới 06 tuổi và thuộc diện người lao động ngừng việc được hưởng hỗ trợ do ảnh hưởng của dịch COVID-19, suy ra A nhận được khoản tiền hỗ trợ là: 1.000.000 + 2 x 1.000.000 = 3.000.000 (Đồng).

Chồng của A cũng là người lao động ngừng việc và đủ điều kiện hưởng hỗ trợ của Nhà nước nhưng chỉ được hưởng 1.000.000 Đồng tiền hỗ trợ chung, không được cộng thêm tiền hỗ trợ cho người nuôi con dưới 06 tuổi.

2.2. Phương thức chi trả

Theo Khoản 3 Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phương thức chi trả tiền hỗ trợ duy nhất được áp dụng là trả 01 lần cho người lao động. Tức không chia tiền hỗ trợ thành nhiều đợt để trả cho người lao động, không chi trả tiền hỗ trợ nhiều lần cho cùng một người lao động.

Xem thêm:

Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục hỗ trợ cho người lao động ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19 như thế nào?

Tổng hợp bài viết về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội do ảnh hưởng của COVID-19

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư