Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công như thế nào? (Phần 1)

Thứ ba, 27/06/2023, 14:15:28 (GMT+7)

Việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công thông qua hòa giải viên, hội đồng trọng tài

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong một số trường hợp, người lao động không thể thực hiện được quyền đình công do nơi sử dụng lao động là nơi không được đình công theo quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp này giải quyết tranh chấp lao động tập thể sẽ do các chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là gì?

Hiện nay, Bộ Luật lao động 2019 không đưa ra khái niệm riêng về tranh chấp lao động tập thể về lợi ích mà chỉ quy định tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm: 

- Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;

- Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, có thể đưa ra khái niệm tranh chấp lao động tập thể về lợi ích như sau: Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong quá trrinhf thương lượng tập thể.

Đặc điểm của tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp lao động tập thể bao gồm người sử dụng lao động hoặc tổ chức người đại diện người sử dụng lao động và tập thể lao động (hoặc tổ chức đại diện tập thể lao động). 

Thứ hai, mục đích của tranh chấp lao động về tập thể là nhằm yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới (thường là có lợi hơn cho người lao động) so với quy định của pháp luật hoặc các văn bản có giá trị pháp lý khác trong nội bộ doanh nghiệp, đơn vị. Khác với tranh chấp lao đọng tập thể về quyền thường xảy ra do có sự vi phạm hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hay pháp luật lao động, tranh chấp lao đồng tập thể về lợi ích xảy ra khi tập thể lao động muốn đưa ra các yêu cầu trong thương lượng tập thể nhằm xác lập các điều kiện lao động mới. 

Thứ ba, những thỏa thuận đạt được này thường được xác lập thông qua thương lượng tập thể và thường được ghi nhận bằng văn bản. Xuất phát từ đặc trưng của quan hệ lao động, mục đích cuối cùng của người lao động là có được với làm với thu nhập cao, mục đích của người sử dụng lao động là ổn định sản xuất từ đó nâng cao lợi nhuận, hầu hết những yêu sách của người lao động thường được xác lập thông qua thương lượng tập thể. Những thỏa thuận này sau đó thường được ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể, làm căn cứ để áp dụng và giải quyết tranh chấp lao động nếu có sau này.

Thứ tư, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thường phát sinh khi không có sự vi phạm các quy định của pháp luật lao động, vi phạm thỏa ước lao động tập thể/thỏa thuận tập thể về lao động đã ký kết, Vì lợi ích là những vấn đề mà tập thể lao động cho rầng mình được hưởng nhưng khi đề nghị thì người sử dụng lao động không đồng ý khi thương lượng tập thể, từ đó phát sinh tranh chấp.

Đình công là gì?

Theo góc độ pháp lý, đình công là quyền cơ bản của người lao động, do đó, pháp luật nước nào cũng nên có quy định về hoạt động đình công của người lao động.

Về pháp luật Việt Nam, theo Điều 198 Bộ luật lao động 2019 quy định :

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Dựa vào quy định này, có thể phân tích khái niệm đình công như sau:

Thứ nhất, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức được thực hiện bởi người lao động.

Hoạt động đình công do người lao động thực hiện và chỉ có người lao động có thể thực hiện. Một người lao động cũng không thể thực hiện đình công do không gây được áp lực về kinh tế lên người sử dụng lao động. Do vậy, phải có một số lượng lớn người lao động tham gia ngừng việc, thì mới đủ khả năng khiến người sử dụng lao động cân nhắc yêu cầu của người lao động, và đáp ứng điều kiện đầu tiên để trở thành “đình công”. Những người lao động này cũng không ngừng việc hẳn, không đơn phương chấm dứt hợp đồng vì đình công với mục đích đảm bảo yêu cầu của người lao động, nếu đã nghỉ việc, thôi việc đồng loạt thì không còn đáp ứng mục đích của đình công nữa.

Thứ hai, đình công được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có thẩm quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể

Do đình công của người lao động phải có tổ chức, cần có một chủ thể có thể lãnh đạo và tổ chức một cách bài bản, hợp pháp cho hoạt động ngừng việc của người lao động. Chủ thể phù hợp nhất là tổ chức đại diện người lao động vì chủ thể này có sự liên kết chặt chẽ đối với người lao động, đại diện cho người lao động thực hiện thể hiện một số quyền của người lao động với người sử dụng lao động (như đóng góp ý kiến tham khảo để người sử dụng lao động xây dựng nội quy lao động) và cũng là chủ thể có quyền tham gia vào các cuộc họp kỷ luật lao động, tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho người lao động như tuyên truyền phòng, chống quấy rối tình dục,… Đồng thời cũng là chủ thể có quyền tham gia và yêu cầu thương lượng tập thể.

Thứ ba, đình công có mục đích là đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Mục đích của đình công không phải để người sử dụng lao động chịu thiệt hại về vật chất hay trả thù người sử dụng lao động. Mục đích của đình công là gây áp lực cho người sử dụng lao động, khiến người sử dụng lao động phải có các động thái phối hợp với người lao động, tổ chức đại diện người lao động giải quyết tranh chấp lao động, hoặc phải có phương án mà các bên tranh chấp cùng chấp nhận được để kết thúc tranh chấp này.

Danh mục các nơi sử dụng lao động không được đình công

Theo Phụ lục số VI kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định có 06 nhóm nơi sử dụng lao động không được đình công, bao gồm

Nơi sử dụng lao động thực hiện sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện

Những nơi sử dụng lao động này bao gồm:

- Ba đơn vị thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm: Công ty Thủy điện Hòa Bình; Công ty Thủy điện Sơn La; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.

- Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thuộc Tổng Công ty Phát điện 1

- Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ thuộc Tổng Công ty Phát điện 3

- Các Công ty truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc (trong đó có Công ty truyền tải điện 1, công ty truyền tải điện 2, công ty truyền tải điện 3, công ty truyền tải điện 4 và các đơn vị trực thuộc)

Đây là các công ty, tổng công ty này nắm giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, điều hành điện lưới quốc gia. Ví dụ: Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Sơn La có nhà máy sản xuất điện với công suất lớn nhất cả nước (Nhà máy Thủy điện Hòa bình có công suất 1920 MW, sắp tới nâng lên 2400 MW, bằng với công suất của Nhà máy Thủy điện Sơn La), việc đình công tại 02 công ty này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn cung cấp điện của quốc gia và gây ảnh hưởng không chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn bộ chủ thể sử dụng điện do 02 công ty này cung cấp, do đó không thể đình công tại 02 nơi sử dụng này được. Tương tự đối với các công ty Nhiệt điện Duyên Hải, Phú Mỹ là 02 công ty sản xuất nhiệt điện lớn nhất cả nước đồng thời đóng vị trí quan trọng với nguồn cung cấp điện cho mạng lưới điện miền Nam, vì vậy người lao động của các công ty này không được đình công. Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và các đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ cung cấp điện cho khắp nơi trên cả nước, nếu người lao động của tổng công ty, công ty con đình công thì có thể nhiều khu vực không được cung cấp điện, gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp trên địa bàn đó cũng như người dân trong sinh hoạt, sử dụng điện.

Nơi sử dụng lao động thực hiện thăm dò, khai thác, sản xuất, cung cấp dầu khí 

Nhóm những nơi sử dụng lao động này bao gồm:

- Công ty Điều hành đường ống Tây Nam thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

- 02 đơn vị thuộc Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí, gồm: Công ty điều hành Thăm dò khai thác Dầu khí trong nước; Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom.

- 08 đơn vị thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam, gồm: Công ty Chế biến khí Vũng Tàu; Công ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ; Công ty kinh doanh sản phẩm khí; Công ty khí Cà Mau; Công ty đường ống khí Nam Côn Sơn; Công ty cổ phần LPG Việt Nam; Công ty cổ phần kinh doanh khí Miền Nam; Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.

- Liên doanh Việt - Nga Vietsopetro

Đây là các đơn vị thăm dò, khai thác, sản xuất, cung cấp dầu khí để Việt Nam xuất khẩu hoặc sử dụng trong nước. Trên thực tế, các doanh nghiệp này không chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp dầu khí, làm giàu cho quốc gia mà còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, do các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí (thông qua các thiết bị thăm dò, như dàn khoan) thể hiện Việt Nam có quyền khai thác khoáng sản trên biển Đông, do các quốc gia có quyền thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong vùng nội thủy, vùng đặc quyền kinh tế, và vùng thềm lục địa của mình. Do đó, hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí ở vùng biển Đông phải thực hiện một cách thường xuyên liên tục, nhất là khi Việt Nam có tranh chấp với rất nhiều nước về chủ quyền trên biển như Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei. Cũng chính vì vậy, người lao động của các doanh nghiệp này không được đình công.

Nơi sử dụng lao động thực hiện đảm bảo an toàn hàng không, an toàn hàng hải

Nhóm những nơi sử dụng lao động này bao gồm:

- Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

- Các cảng hàng không thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ

- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc

- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải TKV

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam

Giống như đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, lĩnh vực đảm bảo an toàn hàng không, hàng hải cũng ảnh hưởng rất lớn đến an ninh, quốc phòng nói chung cũng như tính mạng, sức khỏe con người nói riêng. Kiểm soát hàng không và hàng hải chỉ được thực hiện trong vùng trời và vùng biển của Việt Nam, do đó, việc quản lý bay, đi lại trên biển là một cách để Việt Nam thực hiện các quyền chủ quyền đối với lãnh thổ của mình. Đồng thời, do thuyền bè, máy bay đi lại trên không và trên biển không có tầm nhìn tốt như trên đất liền, có thể gặp ảnh hưởng bởi thời tiết và các hiện tượng khí hậu khác nhau, cũng như khó có thể kiểm soát các hành vi vi phạm pháp luật trên biển, trên không, vì thế những người sử dụng lao động trên phải hoạt động liên tục, không ngừng nghỉ để đảm bảo an ninh, an toàn cho con người cũng như thực hiện chủ quyền quốc gia.

Nơi sử dụng lao động thực hiện cung cấp hạ tầng thông tin và truyền thông

Nhóm nơi sử dụng này bao gồm:

- Tổng Công ty Hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

- Tổng Công ty Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội

Đây là 02 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về cung cấp hạ tầng, thông tin và truyền thông. Theo giới thiệu chung của Tổng Công ty Hạ tầng mạng, một trong các chức năng của đơn vị này là quản lý, khai thác, điều hành mạng lưới viễn thông theo quy định của pháp luật; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan đảng, nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp, cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản. Tương tự, vai trò của Tổng công ty Mạng lưới Viettel cũng vô cùng lớn khi quản lý hạ tầng truyền dẫn dung lượng cao nhất, vu hồi vững chắc nhất Đông Dương với 380.000 km cáp quang. Do đó, việc hai nơi sử dụng lao động không hoạt động, thiếu nhân lực để hoạt động, mạng lưới viễn thông bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến các tổn thất của người sử dụng mạng, các đơn vị, tổ chức vận hành qua mạng, thiếu kiểm soát các thông tin quan trọng, thậm chí rò rỉ bí mật quốc gia. Vì vậy, người lao động trong trường hợp này không được đình công.

Các doanh nghiệp cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường trực tiếp phục vụ cho các thành phố trực thuộc trung ương

Các thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Đây đều là các thành phố có mật độ dân cư, số lượng người thường trú, tạm trú lớn nhất cả nước, do đó việc cung cấp nước sạch , thoát nước, vệ sinh môi trường đều phải được thực hiện một cách liên tục. Khi người lao động của các doanh nghiệp này đình công, ngừng việc, không có nước sạch được cung cấp, hệ thống thoát nước không được bảo trì, vệ sinh môi trường không được đảm bảo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống tại các thành phố trực thuộc trung ương, và có thể tốn nhiều tiền để phục hồi lại như trạng thái trước khi đình công, vì thế đình công trong trường hợp này có thể gây mất an ninh, trật tự xã hội.

Nơi sử dụng lao động trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh

Nơi sử dụng lao động trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 13 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ, được xác định như sau:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu

- Có ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng (quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ)

- Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp

- Nếu không xác định bằng 03 điều kiện trên thì căn cứ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng

Theo đó, các điều kiện này cho thấy các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh là các doanh nghiệp có nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất phục vụ cho hoạt động quốc phòng, an ninh quốc gia. Do đó nếu những người lao động không làm việc thì có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện các chức năng đảm bảo quốc phòng, an ninh của các cơ quan, đơn vị Nhà nước.

Các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể đối với nơi sử dụng lao động không được đình công

Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tại các nơi sử dụng lao động không được đình công, pháp luật hiện hành có quy định về việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại đây. Căn cứ theo quy định tại Điều 195 Bộ Luật Lao động 2019, Điều 107 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì có 03 chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thẻ về lợi ích, bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể như sau:

Hòa giải viên lao động

Hòa giải viên lao động là cá nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp liên quan đến hợp đồng đào tạo nghề, và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích nói chung và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công nói riêng thì đều phải giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên đầu tiên trước khi tiến hành giải quyết thông qua các chủ thể khác.

Khi có yêu cầu về hòa giải tranh chấp lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động của các bên trong vòng 05 ngày (hoặc 12 giờ nếu hòa giải viên trực tiếp nhận yêu cầu). Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ thông qua tổ chức buổi họp mặt cho các bên tranh chấp, tại đây xảy ra 04 trường hợp:

- Hai bên trong tranh chấp lao động tập thể về lợi ích cùng thỏa thuận và tự có phương án giải quyết tranh chấp lao động, hòa giải thành.

- Khi 02 bên không thể tự thỏa thuận, hòa giải viên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp.

+ Nếu các bên chấp thuận thì hòa giải thành

+ Nếu các bên không chấp thuận thì hòa giải không thành

- Hết thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên vẫn không thực hiện giải quyết tranh chấp lao động (không tổ chức họp hòa giải)

- Sau khi có biên bản hòa giải thành, một trong hai bên tranh chấp không thực hiện theo biên bản hòa giải

Đối với các trường hợp trên, trừ trường hợp hòa giải thành, các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua chủ thể khác là Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hội đồng trọng tài lao động

Hội đồng trọng tài lao động là tổ chức được thành lập theo nhiệm kỳ bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các thành viên trong Hội đồng trọng tài lao động cũng được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp liên quan đến hợp đồng học nghề và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích nói chung, các bên tranh chấp chỉ có thể chọn Hội đồng trọng tài lao động sau khi đã giải quyết tranh chấp lao động qua hòa giải viên lao động và không thành, do chỉ có 02 chủ thể có quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Tuy nhiên đối với trường hợp tại nơi sử dụng lao động không được đình công, các bên có thể lựa chọn giữa Hội đồng trọng tài lao động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, Hội đồng trọng tài lao động và các bên tranh chấp tiến hành chọn thành viên và thành lập Ban trọng tài lao động (bao gồm 02 trọng tài viên do mỗi bên lựa chọn và 01 Trưởng Ban trọng tài lao động do 02 trọng tài viên này lựa chọn hoặc 01 trọng tài viên duy nhất do cả 02 bên tranh chấp cùng chọn). Ban trọng tài lao động này tiến hành thực hiện nhiệm vụ cụ thể: Nghiên cứu hồ sơ, xác minh chứng cứ, tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp, đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động cho các bên. Tại đây xảy ra các trường hợp:

- Các bên thực hiện theo quyết định của Ban trọng tài lao động

- Các bên không thực hiện theo quyết định của Ban trọng tài lao động

- Hết hạn 07 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp nhưng không thành lập được Ban trọng tài lao động

- Hết thời hạn 30 ngày nhưng Ban trọng tài lao động chưa đưa quyết định giải quyết tranh chấp lao động

Trừ trường hợp đầu tiên, các trường hợp còn lại đều là giải quyết thất bại, nếu trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bình thường thì tổ chức đại diện người sử dụng lao động có thể tiến hành đình công, tuy nhiên, trong trường hợp nơi sử dụng lao động không được phép đình công thì các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp thay cho đình công.

Tuy nhiên, không được đồng thời cùng yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp lao động cùng một lúc.

Để tìm hiểu về thêm về chủ thể còn lại có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, xin tham khảo: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi sử dụng lao động không được đình công như thế nào? (Phần 2).

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư