Khai báo tai nạn lao động đối với trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:59 (GMT+7)

Bài viết giải thích về khai báo tai nạn lao động đối với trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thực tế, không phải trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nào cũng cần phải khai báo khi có tai nạn lao động, chỉ có 03 trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài gặp tai nạn lao động mới cần phải khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam.

Xem thêm: Trường hợp nào phải khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?

Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, việc khai báo đối với các trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (03 trường hợp duy nhất) gặp tai nạn lao động được thực hiện như sau:

1. Khai báo cho người sử dụng lao động

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, 02 chủ thể sau có trách nhiệm khai báo với người sử dụng lao động khi có tai nạn của người lao động đang làm việc tại nước ngoài xảy ra:

- Người bị nạn

- Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài cùng với nạn nhân biết về sự việc phải báo ngay cho người sử dụng lao động biết

Do điều kiện môi trường làm việc tại nước ngoài, không thể yêu cầu bất kỳ người nào chứng kiến tai nạn lao động của người lao động Việt Nam khai báo với người sử dụng lao động, bởi người lao động đang thực hiện công việc không trên lãnh thổ Việt Nam. Vì thế chỉ có bản thân người bị tai nạn và người lao động Việt Nam cùng thực hiện công việc và được người sử dụng lao động đưa ra nước ngoài mới có thể báo cho người sử dụng lao động biết về tai nạn lao động của người lao động.

Người sử dụng lao động khi nhận được khai báo của 02 chủ thể trên thì thực hiện điều tra, xác minh, đảm bảo chế độ cho người lao động bị tai nạn cũng như đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời, phù hợp với môi trường làm việc, sinh hoạt tại nước ngoài. Cũng chính vì vậy, việc khai báo tai nạn lao động phải được thực hiện một cách khẩn cấp, nhanh nhất có thể.

2. Khai báo với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, trong trường hợp tai nạn lao động chết người, hoặc làm từ 02 người lao động trở lên bị thương nặng (đối với 03 trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài) thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, người sử dụng lao động phải khai báo với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

- Về nội dung khai báo: Nội dung khai báo tai nạn lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, theo Phụ lục III ban hành theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, cũng tương tự như nội dung khai báo tai nạn lao động thông thường: Tên người sử dụng lao động, thông tin về vụ tai nạn (thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, diễn biến, hậu quả vụ tai nạn), thông tin nạn nhân (tên, năm sinh, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng tai nạn (chết/bị thương nặng/bị thương nhẹ).

- Về cách thức khai báo: Có thể thực hiện khai báo qua nhiều cách thức khác nhau (trực tiếp, điện thoại, fax, công điện, thư điện tử), chỉ cần đảm bảo việc khai báo một cách nhanh nhất và chính xác nhất với cơ quan có thẩm quyền (ở đây là Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội), do trường hợp người lao động chết, nhiều người lao động bị thương nặng do tai nạn lao động đều là các trường hợp nghiêm trọng, cần có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước quản lý về lao động.

Như vậy, việc khai báo tai nạn lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (03 trường hợp) tương đối giống với khai báo tai nạn lao động đối với các trường hợp tai nạn lao động tại Việt Nam, tuy nhiên chủ thể khai báo có thể có sự khác biệt so với khai báo tai nạn lao động tại Việt Nam.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư