2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Theo Khoản 1 Điều 23 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13/11/2020:
“Điều 23. Tiền dịch vụ
1. Tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.”
Theo đó:
- Tiền dịch vụ ở đây là khoản tiền mà người lao động phải chi trả cho doanh nghiệp dịch vụ để doanh nghiệp này thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Khoản tiền dịch vụ này bao gồm các khoản tiền chi trả: Bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Các khoản tiền này đều phục vụ để hỗ trợ, hoặc là điều kiện tiên quyết để người lao động có thể làm việc ở nước ngoài, do đó, người lao động phải chi trả cho doanh nghiệp dịch vụ.
Theo Khoản 4 Điều 23 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13/11/2020, mức trần phí dịch vụ thu từ người lao động được xác định như sau:
a. Xác định theo tháng lương của người lao động khi làm việc ở nước ngoài
- Tiền phí dịch vụ không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng (tức không quá 1/12 tổng thu nhập của người lao động làm việc theo hợp đồng trong 01 năm)
- Đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc (do sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu vận tải trong môi trường nguy hiểm, có thu nhập cao và khó tiếp cận đối với bên tiếp nhận người lao động, trong khi doanh nghiệp dịch vụ vẫn quản lý người lao động trước bên tiếp nhận)
- Đối với trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng (trường hợp thỏa thuận thời gian lao động dài, đòi hỏi yêu cầu đối với người lao động cao, cũng như rủi ro cho doanh nghiệp cũng cao nếu người lao động bỏ trốn, làm việc bất hợp pháp)
- Trường hợp có thỏa thuận việc thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng.
b. Mức trần được quy định cụ thể theo thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể
Mức trần dịch vụ được quy định tại Phụ lục XI Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, là mức trần dựa trên thị trường tiếp nhận người lao động:
MỨC TRẦN TIỀN DỊCH VỤ THU TỪ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG, NGÀNH, NGHỀ, CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Thị trường/ngành, nghề, công việc | Mức trần tiền dịch vụ thu từ người lao động |
1 | Nhật Bản |
|
a) | Thực tập sinh kỹ năng số 3 (trường hợp không thay đổi doanh nghiệp dịch vụ và tổ chức quản lý) | 0 đồng |
b) | Lao động kỹ năng đặc định (trường hợp hoàn thành chương trình Thực tập sinh kỹ năng số 2 hoặc Thực tập sinh kỹ năng số 3 đủ điều kiện tiếp nhận sang lao động kỹ năng đặc định) | 0 đồng |
c) | Lao động kỹ thuật cao, lao động xây dựng đóng tàu theo chế độ hoạt động đặc định | 0,7 tháng tiền lương/mỗi 12 tháng hợp đồng và tối đa không quá 02 tháng tiền lương/hợp đồng từ 36 tháng trở lên |
2 | Đài Loan (Trung Quốc) |
|
a) | Hộ lý và y tá tại bệnh viện, trung tâm dưỡng lão | 0,7 tháng tiền lương/mỗi 12 tháng hợp đồng và tối đa không quá 02 tháng tiền lương/hợp đồng từ 36 tháng trở lên |
b) | Chăm sóc người bệnh tại gia đình (khán hộ công gia đình), giúp việc gia đình, nông nghiệp, thuyền viên tàu cá gần bờ | 0,4 tháng tiền lương/mỗi 12 tháng hợp đồng và tối đa không quá 01 tháng tiền lương/hợp đồng từ 36 tháng trở lên |
3 | Hàn Quốc |
|
| Thuyền viên tàu cá gần bờ | 0,7 tháng tiền lương/mỗi 12 tháng hợp đồng và tối đa không quá 02 tháng tiền lương/hợp đồng từ 36 tháng trở lên |
4 | Malaysia |
|
| Lao động giúp việc gia đình | 0 đồng |
5 | Các nước Tây Á |
|
| Lao động giúp việc gia đình | 0 đồng |
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh