> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Điều 13 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, có 03 giai đoạn trong quy trình điều tra lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động. Tại Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở như thế nào? (Phần 1) đã giới thiệu Giai đoạn 1 (Điều tra, đánh giá các yếu tố khách quan). Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về Giai đoạn 2 và Giai đoạn 3 của quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động tại cơ sở.
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, tức người sử dụng lao động hoặc người được sử dụng lao động ủy quyền đại diện bằng văn bản làm Trưởng đoàn, có trách nhiệm tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
Theo Khoản 7 Điều 13 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, có 05 thành phần được tham gia cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, bao gồm:
- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động: Là thành viên chủ chốt của Đoàn điều tra tai nạn lao động, cũng là người có trách nhiệm tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản: Là đại diện phía người sử dụng lao động, thể hiện quan điểm của phía người sử dụng lao động về vụ tai nạn lao động.
- Thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động: Gồm các thành viên đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở được cử tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động, hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn: Người trực tiếp chịu ảnh hưởng từ tai nạn lao động hoặc những người trực tiếp chứng kiến diễn biến tai nạn lao động, có thể làm chứng cho các tình tiết xảy ra trong Biên bản điều tra tai nạn lao động đúng hoặc sai.
- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở: Là người đại diện thể hiện tiếng nói của người lao động, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Trong cuộc họp, các thành phần tham gia thực hiện các hoạt động sau:
- Nêu ý kiến về hoạt động điều tra và Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Bày tỏ sự đồng thuận hoặc không đồng thuận, nêu rõ nguyên nhân
Tất cả các hoạt động của cuộc họp được ghi lại trong Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động. Trong trường hợp các bên có ý kiến không đồng thuận với Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp phải ghi đầy đủ, rõ ràng ý kiến này và có chữ ký của bên cho ý kiến (Theo Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ).
Theo Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm gửi Biên bản cuộc họp cho các chủ thể sau:
- Người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động
Đối với chủ thể đầu tiên, trách nhiệm gửi Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động cho các chủ thể này nhằm minh bạch vụ tai nạn cũng như các nghĩa vụ của các chủ thể khác đối với người bị tai nạn.
Đối với 02 chủ thể Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, việc gửi Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động cho các chủ thể này nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động nói chung và về vấn đề tai nạn lao động nói riêng.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
> 2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
> 8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
> 10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
> 10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
> 15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
> 20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
> 20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
> 30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
> 300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
> 500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
> 700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
> 2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
> 3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh