Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

Các trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong đó có các trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động. Đó là những trường hợp nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Theo Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, có 04 trường hợp người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động:

1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã

Trên thực tế, tai nạn lao động theo định nghĩa tại Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, chỉ nêu chi tiết “xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động” mà không hề đề cập đến địa điểm xảy ra tai nạn lao động có phải là nơi làm việc mà người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hoặc địa điểm nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở. Khi người lao động gặp tai nạn trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ, tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động thì vụ tai nạn đó vẫn được coi là vụ tai nạn lao động. Vậy, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm bồi thường, trợ cấp cho người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, khi người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã thì người sử dụng lao động, thì người lao động phải không có lỗi (lỗi do người khác gây ra) hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động mới phải tiến hành bồi thường theo quy định của pháp luật vệ sinh an toàn, lao động. Trách nhiệm bồi thường của người sử dụng được xác định theo mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động (dựa trên Khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015).

Xem thêm về trách nhiệm bồi thường của người sử dụng lao động: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào? (Phần 2)

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý

Trường hợp trên, vẫn có thể coi là người lao động đang trên đường đến nơi thực hiện công việc mà người sử dụng lao động phân công cho người lao động, cũng tương tự như trường hợp người lao động đang trên đường đi công tác, đến 01 địa điểm xác định để thực hiện công việc, thì xảy ra tai nạn, trường hợp này cũng được coi là tai nạn lao động. Đối với trường hợp người lao động từ nơi làm việc trở về nhà, trên thực tế đây không phải là người lao động đang thực hiện công việc, nhiệm vụ của người lao động, nhưng hoạt động này lại là hoạt động hiển nhiên của người lao động sau khi thực hiện công việc, nhiệm vụ của người sử dụng lao động (đã đi ra khỏi nhà để đi làm thì khi làm việc xong chắc chắn phải trở về nhà).

Vì vậy, nếu tai nạn không phải do lỗi của người lao động hoặc không xác định được người gây tai nạn thì người sử dụng lao động trong trường hợp này trợ cấp cho người lao động với chế độ tương đương dành cho người lao động bị tai nạn do lỗi của họ.

Xem thêm: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào? (Phần 2)

3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm

- Người lao động bị tai nạn được chi trả tiền bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm: Theo đó người lao động có thể được chi trả toàn bộ các chi phí y tế, bồi thường do tai nạn lao động trong phạm vi đã ký hợp đồng, nhưng trong nhiều trường hợp, người lao động không được bồi thường, trợ cấp bằng mức chính xác người lao động phải được bồi thường, trợ cấp theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015 do không thuộc phạm vi hoặc vượt quá phạm vi hợp đồng bảo hiểm.

- Người lao động bị tai nạn được người sử dụng lao động chi trả tiền bồi thường trợ cấp: Nếu đơn vị kinh doanh bảo hiểm không trả toàn bộ tiền bồi thường (trong trường hợp người lao động không có lỗi), trợ cấp (trong trường hợp người lao động có lỗi) cho người lao động bị tai nạn lao động do phạm vi ký kết hợp đồng bảo hiểm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả toàn bộ số còn lại của phần bồi thường, trợ cấp người lao động, hoặc thân nhân người lao động (trong trường hợp tai nạn lao động chết người) bắt buộc phải nhận được.

4. Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 02 loại chi phí khác nhau:

- Tiền bồi thường, trợ cấp

- Khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Do người sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm cho người lao động, nên các chế độ bảo hiểm cho người lao động được xác định là đương nhiên. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động thì nghĩa là người sử dụng lao động không thực hiện đúng trách nhiệm của mình, vì vậy, khi người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Quy định này tại Khoản 4 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, cũng giúp thúc đẩy người sử dụng lao động đóng bảo hiểm cho người lao động.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư