Trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với người sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, bị ảnh hưởng bởi COVID-19 như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:22 (GMT+7)

Trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với người sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, bị ảnh hưởng bởi COVID-19

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bước 1: Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Người sử dụng lao động tự chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động như sau:

a. Tự lập, xây dựng các văn bản: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi thường, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; Kê khai về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ; Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động (có thể do người sử dụng lao động tự xây dựng hoặc do người sử dụng lao động phối hợp với cơ sở đào tạo xây dựng).

b. Văn bản cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo.

Theo Khoản 1 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, việc yêu cầu xác nhận được thực hiện như sau:

- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận bằng văn bản.

Người sử dụng lao động đưa Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội vào hồ sơ đề nghị để hoàn thiện hồ sơ.

Xem thêm: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với người sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, bị ảnh hưởng bởi COVID-19 như thế nào?

Bước 2: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Theo Khoản 2 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Ví dụ: Người sử dụng lao động có 03 cơ sở ở thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Trong đó, trụ sở chính ở Thành phố Hà Nội thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội.

Bước 3: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành giải quyết hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động

Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét.

a. Nếu chấp nhận hỗ trợ: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định việc hỗ trợ (theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ)

Sau đó, quyết định hỗ trợ được gửi (bằng cả bản giấy và bản điện tử) đến các chủ thể sau:

- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh (nhằm chuyển kinh phí hỗ trợ)

- Người sử dụng lao động (để thực hiện theo quyết định)

- Cơ sở thực hiện việc đào tạo

b. Nếu không chấp nhận hỗ trợ: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp nhận hỗ trợ.

Bước 4: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chuyển tiền hỗ trợ cho người sử dụng lao động

Theo Khoản 4 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chuyển kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động với phương thức sau:

- Chuyển tiền duy nhất một lần

- Chuyển toàn bộ số tiền hỗ trợ

Bước 5: Người sử dụng lao động chuyển kinh phí được hỗ trợ cho cơ sở thực hiện việc đào tạo

Theo Khoản 5 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động phải tiến hành chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện đào tạo theo phương án đã được phê duyệt nhằm tránh việc người sử dụng lao động trục lợi từ tiền hỗ trợ.

Bước 6: Người sử dụng lao động quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo và báo cáo kết quả thực hiện lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Dựa trên Khoản 6 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau:

- Quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo: Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người sử dụng lao động thực hiện quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế

- Báo cáo kết quả thực hiện lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Sau khi quyết toán, người sử dụng lao động báo cáo lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Sau khi nhận được báo cáo của người sử dụng lao động, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (trong trường hợp còn kinh phí hỗ trợ nhiều hơn kinh phí đào tạo thực tế) và gửi 02 chủ thể là:

- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh

- Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động thực hiện hoàn trả kinh phí hỗ trợ còn dư về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp kèm văn bản hoàn trả (theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ) thông qua cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội do ảnh hưởng của COVID-19

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư