2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Đối tượng cần lập danh sách người lao động Việt Nam đi làm giúp việc ở nước ngoài là doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài. Theo đó, doanh nghiệp này cần đáp ứng các điều kiện sau để đưa người lao động động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, bao gồm
- Điều kiện để thành lập doanh nghiệp theo pháp luật về doanh nghiệp (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
- Điều kiện chung để doanh nghiệp hoạt động hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng (được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng)
- Điều kiện để hoạt động dịch vụ đưa người la động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình (có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, doanh nghiệp này thực hiện đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài để làm người giúp việc gia đình thì phải nộp danh sách người lao động Việt Nam đi làm giúp việc ở nước ngoài lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để xác nhận.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản sau khi đưa người lao động đi làm việc tại Nhật Bản, phải nộp danh sách người lao động đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xác nhận.
Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người lao động, doanh nghiệp phải nộp danh sách người lao động Việt Nam đi làm giúp việc ở nước ngoài.
Nộp theo một trong các hình thức sau:
+ Gửi trực tiếp tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn)
+ Họ, tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi thường trú, số hộ chiếu/căn cước công dân, số điện thoại của người lao động (các thông tin nhân thân cơ bản)
+ Thời gian được bồi dưỡng kỹ năng nghề giúp việc gia đình và ngoại ngữ
+ Kinh nghiệm làm việc phù hợp
+ Số điện thoại của người lao động
+ Ngày dự kiến xuất cảnh
+ Tên, địa chỉ của bên nước ngoài tiếp nhận người lao động
+ Người sử dụng lao động
- Thời hạn giải quyết chấp thuận: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách lao động
- Giải quyết:
+ Nếu chấp thuận, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận danh sách
+ Nếu không chấp thuận, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội không xác nhận và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không xác nhận.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh