2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một khoản nộp vào ngân sách Nhà nước mà người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ đóng trong quá trình sử dụng những loại đất nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về các đối tượng chịu thuế cũng như không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Không phải loại đất nông nghiệp nào cũng phải chịu thuế sử dụng, do đó, căn cứ vào Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
“Điều 1
- Đất trồng trọt;
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất rừng trồng.”
Các loại đất này được giải thích cụ thể trong Điều 2 Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 như sau:
- Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.
+ Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
+ Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...
+ Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Đây là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.
- Đất rừng trồng.
Đất rừng trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.
Theo quy định của Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, có 04 loại đất nông nghiệp không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc chịu thuế khác là:
“Điều 3
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên;
- Đất dùng để ở;
- Đất chuyên dùng.”
Thêm vào đó, Điều 3 Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 bổ sung thêm một số đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp nữa là:
- Đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất.
- Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng.
- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê.
Thêm vào đó, đất đồng cỏ tự nhiên chỉ không thuộc diện chịu thuế khi chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng.
Lưu ý: Khi xác định đối tượng nộp thuế cần lưu ý một số ngoại lệ. Theo Điều 4 Nghị định số 73-CP ngày 25/10/1993 quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp mà phải trả tiền thuê đất.
Trên đây là quy định về loại đất nông nghiệp thuộc và không thuộc diện chịu thuế.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về thuế đối với đất đai
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh