2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ trình bày về mức tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án và giá tài sản dùng để tạm ứng.
Theo Điều 5 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án bao gồm:
“Điều 5. Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”
Căn cứ vào Điều 7 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án là:
- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
- Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
- Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tư được quy định trong Điều 8 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016:
- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp.
- Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án.
- Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản.
- Trường hợp không thể căn cứ vào các điều nêu trên để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.
Lưu ý: Trường hợp một trong các cơ sở theo thứ tự trên đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về phí và lệ phí
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh