2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
“Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).” (Điều 5 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP).
Vậy mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm là bao nhiêu? Được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016, sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP, ta có mức thu lệ phí trước bạ như sau:
STT |
Loại tài sản |
Mức thu (%) |
1 |
Nhà, đất |
0,5 |
2 |
Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao |
2 |
3 |
Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay |
1 |
4 |
Xe máy |
2 |
5 |
Ô tô, rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự |
2 |
6 |
Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (ngoại trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền |
Tối đa 500 triệu đồng/1 tài sản/ 1 lần trước bạ |
2. Một số cụ thể cho mức thu lệ phí trước bạ
- Thứ nhất, đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2% nhưng có ngoại lệ được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP là:
+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung tại điểm này.
+ Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Lưu ý: Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan Thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự.
- Thứ hai, tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối theo tỷ lệ là:
+ Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về phí và lệ phí
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh