2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ở phần trước Luật Hoàng Anh đã trình bày về kế hoạch, thẩm quyền bán đấu giá và việc đăng lý tham gia đấu giá hàng dự trữ Quốc gia. Ở phần này Luật Hoàng Anh tiếp tục trình bày về tổ chức thực hiện đấu giá bán hàng dự trữ Quốc gia và hợp đồng mua bán đấu giá hàng dự trữ Quốc gia. Cụ thể như sau:
Điều 18 Thông tư 89/2015/TT-BTC quy định về tổ chức bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia như sau:
- Việc lựa chọn tổ chức đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật đấu giá tài sản.
- Hình thức lựa chọn tổ chức đấu giá: Đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia đấu giá căn cứ dự kiến mức phí đấu giá phải trả cho tổ chức đấu giá và các quy định của pháp luật về đấu thầu để quyết định hình thức lựa chọn tổ chức đấu giá.
- Căn cứ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá ký hợp đồng dịch vụ đấu giá hàng dự trữ quốc gia với tổ chức đấu giá để thực hiện việc đấu giá hàng dự trữ quốc gia. Hợp đồng dịch vụ đấu giá hàng dự trữ quốc gia phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định tại Điều 33 của Luật đấu giá tài sản.
- Chi phí tổ chức hoạt động bán đấu giá: Đơn vị dự trữ quốc gia có tài sản bán đấu giá được thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động đấu giá theo nội dung chi và mức chi do Bộ Tài chính quy định. Nguồn chi cho hoạt động bán đấu giá tài sản từ: Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá tài sản; khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản; nếu thiếu thì được sử dụng từ chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
- Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia được thành lập trong trường hợp không lựa chọn được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Thành phần hội đồng bán đấu giá, gồm:
+ Thủ trưởng đơn vị bán hàng dự trữ quốc gia làm Chủ tịch Hội đồng, điều hành cuộc bán đấu giá và ký Biên bản bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
+ Đại diện cơ quan tài chính, đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp;
+ Đại diện các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của đơn vị bán hàng dự trữ quốc gia;
+ Đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia (nếu có).
- Nội dung quy chế bán đấu giá, quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá thực hiện đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
- Biên bản bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
- Hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
- Chứng từ nộp đủ tiền hàng;
- Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia;
- Các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật kèm theo (nếu có).
Theo Điều 19 Thông tư 89/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 92/2018/TT-BTC quy đinh hợp đồng mua bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá như sau:
Hợp đồng mua bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá được ký kết giữa người mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá với đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá.
- Thời hạn ký kết hợp đồng, do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá.
- Hết thời hạn quy định trên, người mua được tài sản bán đấu giá không ký kết hợp đồng mua bán hàng; không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng nhưng không thanh toán đủ tiền mua hàng trong thời hạn quy định thì coi như từ chối mua hàng.
Hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá gồm những nội dung chính sau:
+ Tên, địa chỉ của đơn vị dự trữ quốc gia bán hàng dự trữ quốc gia;
+ Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia hoặc Hội đồng bán đấu giá;
+ Tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch của tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
+ Thời gian, địa điểm bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
+ Danh mục, chủng loại, số lượng, khối lượng hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
+ Giá khởi điểm của hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
+ Giá bán hàng dự trữ quốc gia;
+ Thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán tiền mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Thời hạn thanh toán trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng mua bán được ký kết;
+ Thời hạn, địa điểm giao, nhận hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá. Thời hạn giao, nhận hàng không quá 30 ngày kể từ ngày người mua được hàng thanh toán đủ tiền mua hàng;
+ Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.
Thanh lý hợp đồng: trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành việc giao, nhận hàng.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật dự trữ Quốc gia.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh