Áp dụng pháp luật về cạnh tranh như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:57 (GMT+7)

Điều 4. Áp dụng pháp luật về cạnh tranh 2018

Luật cạnh tranh hiện nay chủ yếu là phân biệt những dấu hiệu của cạnh tranh không lành mạnh để doanh nhân và doanh nghiệp không vi phạm những điều cấm của luật để thực hiện nguyên lý tự do kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

Những trường hợp áp dụng pháp luật về cạnh tranh được quy định tại Điều 4 Luật Cạnh tranh năm 2018 như sau:

Điều 4. Áp dụng pháp luật về cạnh tranh

1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật này.

2. Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.”

Trường hợp phải áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018

- Trước hết thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được định nghĩa là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. Còn tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động sau:

+ Sáp nhập doanh nghiệp: việc một hay một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một soanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

+ Hợp nhất doanh nghiệp: là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.

+ Mua lại doanh nghiệp: là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một phần của doanh nghiệp bị mua lại đó.

+ Liên doanh giữa các doanh nghiệp: là việc hay nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới.

+ Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, pháp luật về cạnh tranh đã quy định rất rõ quan hệ phải áp dụng quy định của Luật này mà không phải luật khác đó là việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh tại Điều 50, 51 và Chương 8 của Luật Cạnh tranh 2018; miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Điều 14 và thông báo tập trung kinh tế tại Điều 33 của Luật này.

Trường hợp được áp dụng theo quy định của luật khác

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó. Ví dụ:

Pháp luật cạnh tranh quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp cạnh tranh không lành mạnh bằng hành vi lôi kéo khách hàng bất chính theo Điều 20 của Nghị định số 75/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh như sau:

Điều 20. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính công khai;

b) Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.”

Trong khi đó, tại Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2018 (sau đây gọi là Luật Quảng cáo 2018) quy định về hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo, những hành vi này cũng tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh, cụ thể:

Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.”

Theo đó, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, tại Điểm a, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 34, vi phạm quy định về hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo trên như sau:

Điều 34. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;

[…]

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này.”

Như vậy, cùng là hành vi đưa thông tin không đúng hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… của doanh nghiệp nhưng pháp luật cạnh tranh và pháp luật về quảng cáo lại có quy định mức xử phạt khác nhau, lúc này việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ áp dụng quy định của Luật Quảng cáo, hướng dẫn chi tiết bởi Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư