Các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? (P2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:58 (GMT+7)

Điều 11 của Luật Cạnh tranh năm 2018 thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. Còn tác động hạn chế cạnh tranh được hiểu là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Thị trường liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.

Trong bài viết này xin đề cập đến 06 thỏa thuận hạn chế cạnh tranh còn lại quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11 của Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 bao gồm các thỏa thuận cụ thể sau:

Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

[…]

6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.

7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.

8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.

10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”

Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.

Đây là loại thỏa thuận trong đó các bên thông nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng hành động dưới các hình thức như:

- Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;

- Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp này; mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường liên quan.

Như vậy, các hình thức thực hiện thì giống với quy định tại Khoản 5 Điều 11, và đều có đối tượng bị tác động là các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường liên quan, hậu quả của loại thỏa thuận này là buộc đối tượng bị tác động phải rút lui khỏi thị trường liên quan. Nhưng nếu như hậu quả của loại thỏa thuận quy định tại Khoản 5 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 làm duy trì cấu trúc cạnh tranh hiện có trên thị trường thì loại thỏa thuận quy định tại Khoản 6 Điều 11 Luật này làm thay đổi cấu trúc cạnh tranh và làm tăng tính tập trung trên thị trường.

Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.

Thỏa thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ có thể hiểu là việc thống nhất mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng.

- Sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

- Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp hữu ích phải do hoạt động lao động sáng tạo của con người chứ không phải là sản phẩm của tự nhiên. Giải pháp hữu ích là sản phẩm dưới dạng một kết cấu như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ, hoặc dưới dạng một vật chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm… Ngoài ra, giải pháp hữu ích có thể là quy trình như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, sản xuất, chế tạo… Như vậy, giải pháp hữu ích có thể hiểu là một dạng của sáng chế tuy nhiên điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ đơn giản hơn.

- Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Thỏa thuận hạn chế đầu tư có thể hiểu là việc thống nhất không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển khác.

Trong thị trường tự do, lợi ích của người tiêu dùng không chỉ có được từ cạnh tranh về giá mà còn có được từ cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, tính năng của sản phẩm,… Sự cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư và phát triển công nghệ và kĩ thuật. Do vậy, những thỏa thuận hạn chế đầu tư, hạn chế phát triển công nghệ và kĩ thuật sẽ kìm hãm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và gây thiệt hại tới lợi ích của người tiêu dùng.

Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

Nhằm giảm sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể cùng nhau thỏa thuận trước các điều kiện hay điều khoản tiêu chuẩn sẽ được áp dụng khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ; các hiệp hội ngành nghề cũng có thể áp đặt cho các thành viên của mình nghĩa vụ phải sử dụng các điều khoản mua bán chung do hiệp hội xác định trước. Những điều khoản tiêu chuẩn này thường được coi là có tác dụng làm hạn chế cạnh tranh đáng kể trừ khi các bên liên quan vẫn có quyền tự do lựa chọn việc áp dụng những tiêu chuẩn này hay không trong từng hợp đồng cụ thể.

Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ có thể hiểu là việc thống nhất đặt mua một hoặc một số điều kiện tiên quyết sau đây trước khi kí kết hợp đồng:

- Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lí theo quy định của pháp luật về đại lí;

- Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặc hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa thuộc trường hợp trên;

- Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp.

Thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng có thể hiểu là việc thống nhất ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa thuận phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.

Các thỏa thuận này chỉ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật cạnh tranh khi khách hàng là các doanh nghiệp khác, việc các doanh nghiệp đặt ra các điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức, cá nhân không có chức năng kinh doanh (không phải doanh nghiệp theo quy định của Luật Cạnh tranh) sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này. Thêm vào đó, các điều kiện đặt ra phải là điều kiện tiên quyết để có thể kí kết hợp đồng, nghĩa là khách hàng không có sự lựa chọn nào khác nếu muốn có được hợp đồng với các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận (điều này thường chỉ có thể thực hiện được khi các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận đang nắm giữ sức mạnh thị trường trên thị trường liên quan).

Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.

Thực chất, đây chính là một hình thức của thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh (thỏa thuận quy định tại Khoản 5 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018) được tách ra thành một loại thỏa thuận riêng được quy định tại Khoản 9 Điều 11 Luật này. Mục đích của loại thỏa thuận này chính là để ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.

Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

Về bản chất, đây chính là một hình thức của thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh được tách ra thành một loại thỏa thuận riêng được quy định tại Khoản 10 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018. Tuy vậy, thỏa thuận này khác với loại thỏa thuận quy định tại Khoản 9 Điều 11 Luật này ở chỗ, nếu như thỏa thuận quy định tại Khoản 9 là thỏa thuận “không giao dịch” thì thỏa thuận “hạn chế” thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh

Như vậy, quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh hiện nay là một quy định mở, các thỏa thuận hợp tác khác tuy không được quy định cụ thể trong luật nhưng vẫn có thể bị cấm nếu gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư