2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Mua bán hàng hóa diễn ra hằng ngày với nhiều hình thức khác nhau. Để tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình thực hiện mua bán hàng hóa, các bên khi thực hiện mua bán hàng hóa cần lập hợp đồng mua bán hàng hóa với những điều khoản chặt chẽ, đúng quy định của phát luật. Dưới đây là một số vấn đề cần lưu ý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. (Điều 385 Bộ luật sân sự 2015, Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005).
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Hợp đồng mua bán hàng hóa mang bản chất của một giao dịch dân sự nên khi đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, mục đích, nội dung, hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa thì hợp đồng đó sẽ có có hiệu lực. Cụ thể như sau:
+ Về chủ thể: phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập. Các chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc.
+ Về mục đích, nội dung của hợp đồng: Tùy vào mục đích, nhu cầu và sự thỏa thuận của các bên tham gia vào quan hệ mua bán hàng hóa mà nội dung hợp đồng sẽ cơ sự khác nhau. Tuy nhiên, mục đích, nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
+ Về hình thức hợp đồng: Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tùy vào ý chí của các bên sẽ lựa chọn hình thức thể hiện hợp đồng cho phù hợp. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được lập thành văn bản hoặc bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như telex, fax, điện báo hay thông điệp dữ liệu.
Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ và hủy bỏ một phần hợp đồng.
Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định về hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng cụ thể như sau:
“Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.”
Hợp đồng có thể bị hủy bỏ toàn bộ hoặc chỉ bị hủy bỏ một phần. Theo đó mà hiệu lực pháp lý của hai loại hủy bỏ hợp đồng cũng sẽ khác nhau. Khi hợp đồng bị hủy bỏ toàn bộ thì hợp đồng được coi là không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật hoặc trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.
Ví dụ như các bên thỏa thuận hợp đồng sẽ bị hủy bỏ nếu bên kia vi phạm nghĩa vụ về chất lượng hàng hóa (đã được thỏa thuận) thì khi một bên vi phạm nghĩa vụ về chất lượng hàng hóa thì hợp đồng đó sẽ bị hủy bỏ.
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là việc một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ, bên bán không giao hàng hóa đúng thời hạn được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Các bên cần lưu ý đến đến những điều kiện có hiệu lực và điều kiện hủy bỏ hợp đồng, hiểu đúng và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, hạn chế tối đã xảy ra những tranh chấp không đáng có.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh