Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào trong Luật Thương mại 2015?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:45 (GMT+7)

Bài viết đi phân tích các vấn đề pháp lý về hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong Luật Thương mại 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Xu hướng hội nhập sâu rộng ngày càng được chú trọng. Là một nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta lại càng cần phải quan tâm và mở rộng mối quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc cho phép thương nhân nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam là đúng đắn và cần thiết trong công cuộc hội nhập. Tuy nhiên, cần phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, linh hoạt để đảm bảo hoạt động kinh doanh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Vậy các vấn đề pháp lý về hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu.

1. Khái niệm

Khái niệm thương nhân nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại 2005 như sau: "1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận."

2. Các hình thức thương nhân nước ngoài được phép hiện diện tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005 về các hình thức thương nhân nước ngoài được phép hiện diện tại Việt Nam bao gồm: Văn phòng đại diện, Chi nhánh; thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.

Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.

3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.”

Cụ thể từng hình thức như sau:

Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Thương mại 2005 cụ thể như sau:

Về quyền của văn phòng đại diện, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:

+ Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;

+ Được thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện;

+ Được tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện;

+ Mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện;

+ Có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh các quyền được nêu trên đây thì văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam cũng có những nghĩa vụ tương ứng sau đây:

+ Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam mà chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật Thương mại 2005 cho phép. Các hoạt động xúc tiến thương mại đó có thể là quảng cáo, giới thiệu hàng hóa dịch vụ, triển lãm thương mại…

+ Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật Thương mại 2005;

+ Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tới Cơ quan cấp giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về quyền và nghĩa vụ của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Thương mại 2005 như sau:

Các quyền của chi nhánh:

+ Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của chi nhánh;

+ Tuyển dụng lao động để làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập chi nhánh và theo quy định của Luật Thương mại 2005;

+ Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam;

+ Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Có con dấu mang tên chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của chi nhánh:

+ Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận;

+ Báo cáo hoạt động của Chi nhánh tới Cơ quan cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, nếu thương nhân nước ngoài muốn hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam là doanh nghiệp thì cần chú ý đến Điều 21 Luật Thương mại 2005 như sau:

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Hiện nay, Luật Đầu tư 2020 không còn quy định về thuật ngữ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, tại Khoản 22 Luật Đầu tư 2020 có quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”. Tại Khoản 21 Luật Đầu tư 2020 cũng quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Từ đó ta có thể hiểu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Trong đó nhà đầu từ nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (theo Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020).

2. Điều kiện đặt văn phòng đại diện, chi nhánh

+ Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp.

+ Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm (đối với đặt văn phòng đại diện) hoặc ít nhất 5 năm (đối với đặt chi nhánh) kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.

+ Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

Các cơ quan có thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Thương mại 2005:

+ Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam;

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;

+ Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý việc cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam;

+ Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

Qua đây, tùy vào mục đích kinh doanh của thương nhân nước ngoài mà lựa chọn hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam sao cho phù hợp nhất.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư