2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện bởi các chủ thể là thương nhân. Trước khi nhượng quyền thương mại, thương nhân phải thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 291 Luật Thương mại 2005 quy định về đăng ký nhượng quyền thương mại như sau:
“Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.”
Cụ thể tại Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 như sau:
Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Trong đó, Bộ Thương mại là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam (theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006).
Tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
+ Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.
+ Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
+ Các văn bản xác nhận về: Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại; Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Các giấy tờ quy định trên đây phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011).
Tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
+ Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
+ Các thời hạn trên không kể thời gian bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
+ Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân, cơ quan đăng ký thu lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (theo quy định tại Khoản 7 Mục 2 Thông tư 09/2006/TT-BTM ngày 25/5/2006).
Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Tại Điều 21 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định về việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
Khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký, bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi các thông tin đã đăng ký.
Cơ quan đăng ký bổ sung tài liệu vào hồ sơ đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân.
Tại Điều 22 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định về việc xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân bị xóa trong những trường hợp sau đây:
+ Thương nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh;
+ Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm công bố công khai việc xoá đăng ký này.
Trên đây là trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, các thương nhân cần tuân thủ thực hiện đúng theo các trình tự, thủ tục như trên.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh