2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Gia công trong thương mại là một trong những hoạt động thương mại khá phổ biến hiện nay. Gia công thường xuất hiện trong các lĩnh vực như may mặc, giày dép, thiết bị điện tử, … Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ gia công được xác lập trên cơ sở hợp đồng. Vậy hợp đồng gia công là gì? Hợp đồng gia công có những đặc điểm gì nổi bật?
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao (theo Điều 178 Luật Thương mại 2005).
Theo Điều 542 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa hợp đồng gia công như sau:
“Điều 542. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.”
Luật Thương mại 2005 không quy định thế nào là hợp đồng gia công trong thương mại. Tuy nhiên, dựa vào khái niệm về gia công trong thương mại và khái niệm hợp đồng gia công theo quy định của Bộ luật dân sự ta có thể hiểu hợp đồng gia công trong thương mại như sau: Hợp đồng gia công trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Trước hết, hợp đồng gia công trong thương mại mang những đặc điểm chung của hợp đồng gia công, đó là:
+ Là hợp đồng song vụ: Trong hợp đồng gia công thương mại các bên đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Tương ứng với quyền của bên này (bên đặt gia công) là nghĩa vụ của bên kia (bên nhận gia công).
+ Là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên đặt gia công phải trả cho bên nhận gia công sau khi hoàn thành công việc là khoản tiền công cho việc bỏ công sức, trí tuệ, chi phí để tạo ra sản phẩm cho bên đặt gia công, tiền công do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Kết quả của quá trình gia công là sản phẩm hoặc là kết quả được vật thể hóa (đối với gia công một phần).
Hợp đồng gia công trong thương mại có những đặc điểm riêng như sau:
+ Về chủ thể
Quan hệ gia công được phát sinh giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công. Bên đặt gia công là người có nhu cầu về sản phẩm theo khuôn mẫu. Do đó, bên đặt gia công giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có thể là bán thành phẩm, có thể là dây chuyền máy móc cho bên nhận gia công. Bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc mua nguyên vật liệu, tổ chức gia công nhằm tạo ra sản phẩm đúng mẫu mã, cách thức theo yêu cầu của bên đặt gia công. Bên nhận gia công phải là thương nhân kinh doanh ngành nghề phù hợp với sản phẩm gia công.
+ Về đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng gia công: đối tượng của hợp đồng gia công trong thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Sản phẩm mới được sản xuất ra theo hợp đồng gia công trong thương mại được gọi là hàng hóa gia công. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh (theo Khoản 1 Điều 180 Luật Thương mại 2005).
+ Về phân loại hợp đồng
Đây là một hoạt động thương mại, là giao dịch giữa các thương nhân nên đây là một hợp đồng thương mại.
+ Về hình thức hợp đồng
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. (theo Điều 179 Luật Thương mại 2005).
Hiện nay, không có một khái niệm cụ thể nào về hợp đồng giao công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài do đó vẫn nằm trong quy định chung của hợp đồng gia công theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và cụ thể hơn là phù hợp với quy định của việc gia công hàng hóa trong thương mại.
Hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có những đặc điểm riêng biệt như sau:
+ Về chủ thể
Một bên tham gia giao dịch bắt buộc phải là thương nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 16 Luật Thương mại năm 2005 thì: Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
+ Về hàng hóa gia công
Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền cho phép (theo Điều 180 Luật Thương mại 2005).
Hàng hóa gia công phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của Việt Nam;
+ Về phương thức thanh toán
Theo phương thức thanh toán quốc tế như: Thư tín dụng L/C, điện chuyển tiền TT, thư chuyển tiền MRT, …
+ Về hình thức gia công
Có thể nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.
Nhận gia công cho thương nhân nước ngoài: Thương nhân, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Công thương cấp phép.
Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài: Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đặt gia công.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh