2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Chế tài thương mại là biện pháp xử lý của Nhà nước đối với người có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại. Căn cứ điều 292 luật thương mại 2005, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là một trong những chế tài thương mại theo quy định lủa luật thương mại.
Huỷ bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc toàn bộ hợp đồng không còn hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 312 Luật Thương mại 2005 định nghĩa về hủy bỏ hợp đồng như sau:
“Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.”
Theo đó, hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Tại Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần cụ thể như sau:
+ Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
+ Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
+ Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Căn cứ điều 314 luật thương mại 2005, sau khi thực hiện hủy bỏ hợp đồng sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý sau:
+ Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
+ Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại 2005.
Tiêu chí | Hủy bỏ hợp đồng thương mại | Hủy bỏ hợp đồng dân sự |
Căn cứ pháp lý | Căn cứ điều 312 luật thương mại 2005 | Căn cứ điều 423 bộ luật dân sự 2015 |
Phân loại | + Hủy hợp đồng thương mại từng phần. + Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng. | Không phân loại cụ thể. |
Căn cứ phát sinh | + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. | + Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. + Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. + Trường hợp khác do luật quy định. |
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh