2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Trước hết theo Khoản 9 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 thì vụ việc cạnh tranh được hiểu là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật này, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Và cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh dưới sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận và điều tra tất cả những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh và thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia. Như vậy, vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể hiểu khái quát là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật cạnh tranh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hay lạm dụng vị trí độc quyền.
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Giải thể ở đây là việc chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức, không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa. không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Ví dụ việc giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Nhưng khác với giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục pháp lý với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp, thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ xử lý vụ việc cạnh tranh cụ thể mà không cần thực hiện các thủ tục pháp lý nào.
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Điều này có nghĩa đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh thì Hội đồng tuân theo pháp luật cạnh tranh để hoàn toàn tự quyết định việc xử lý vụ việc đó như thế nào mà không bị chi phối bởi Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hay một cơ quan nào khác.
- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn từ 03 đến 05 thành viên trong số các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để thành lập nên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
- Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, điều này giống với nguyên tắc hoạt động của tòa án nhân dân, đó là xét xử tập thể và quyết định phải có ý kiến của đa số thành viên trong Hội đồng. Nguyên tắc này được cho là bảo đảm việc xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được thực hiện một cách chính xác, bởi vì trí tuệ tập thể sẽ giúp xem xét vấn đề một cách kỹ càng hơn và do đó quyết định xử lý vụ việc có cơ sở vững chắc hơn.
Căn cứ vào Điều 61 của Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng thì trong đó, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định mở phiên điều trần. Điều trần được hiểu là trình bày chi tiết trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bản hiến kế hoặc các ý kiến về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội hoặc pháp lí cần được xử lí trong từng hoàn cảnh cụ thể với lời thỉnh cầu xem xét để áp dụng. Phiên điều trần là một trong những thủ tục rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh. Vì vậy, vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải được xem xét thông qua phiên điều trần và các quy định về phiên điều trần cũng được quy định rõ trong luật cạnh tranh và các văn bản có liên quan.
- Triệu tập người tham gia phiên điều trần
- Triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên
- Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch. Theo từ điển Tiếng Việt, trưng cầu là việc hỏi ý kiến của số đông; giám định là việc kiểm tra và kết luận về một hiện tượng hoặc một vấn đề mà cơ quan nhà nước cần tìm hiểu và xác định. Các loại giám định thường có là giám định y khoa, giám định kĩ thuât, giám định tài vụ, giám định hàng hoá, giám định pháp lí,... Công việc giám định có thể do một người (giám định viên) hoặc do một nhóm người (Hội đồng giám định) tiến hành. Giám định viên là chuyên gia hoặc người có kiến thức, trình độ về lĩnh vực cần giám định và được cơ quan chuyên môn chỉ định. Kết quả giám định được ghi trong văn bản gọi là biên bản giám định hay giấy chứng nhận giám định. Giám định pháp lí là giám định do luật tố tụng điều chỉnh nhằm làm sáng tỏ những vấn đề hoặc tình tiết liên quan đến vụ án.
- Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 59 của Luật này
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Ký văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Thảo luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh