2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Luật Cạnh tranh năm 2018.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố công khai các quyết định sau khi quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Căn cứ vào Điều 104 của Luật Cạnh tranh năm 2018 thì các quyết định sau đây phải được công bố công khai trừ nội dung liên quan tới bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp:
- Căn cứ Điều 21 Luật Cạnh tranh 2018, quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;
+ Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;
+ Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;
+ Thời hạn hưởng miễn trừ. Thời hạn hưởng miễn trừ này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
- Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.
Theo quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh năm 2018, sau khi kết thúc thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế, căn cứ vào nội dung thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về một trong các nội dung sau đây:
+ Tập trung kinh tế được thực hiện.
+ Tập trung kinh tế có điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật này.
+ Tập trung kinh tế thuộc trường hợp bị cấm.
- Quyết định về việc tập trung kinh tế phải được gửi đến các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
- Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định không đúng thời hạn, nếu gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây căn cứ theo quy định tại Điều 94 của Luật Cạnh tranh năm 2018:
+ Tóm tắt nội dung vụ việc.
+ Phân tích vụ việc.
+ Kết luận xử lý vụ việc
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
- Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây: Trực tiếp; Qua bưu điện; Qua người thứ ba được ủy quyền. Trường hợp không tống đạt được theo một trong các phương thức nêu trên thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Theo Điều 92 của Luật này, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
- Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
+ Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
+ Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Căn cứ vào Điều 101 của Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:
* Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
* Nếu như một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại mà sau khi thụ lý và xem xét giải quyết lại được thống nhất giải quyết theo một chiều hướng khác thì tùy vào từng vụ việc cạnh tranh mà Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ban đầu.
* Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
- Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này.
- Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh.
- Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy nêu trên, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp bị hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, mà thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Cạnh tranh hoặc trong quá trình tố tụng cạnh tranh đã có vi phạm nghiêm trọng thì không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.
- Nội dung được phép công bố trong quyết định quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong thời gian 90 ngày liên tục kể từ ngày quyết định này có hiệu lực pháp luật.
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố và đăng tải báo cáo kết quả hoạt động hằng năm trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh