2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm những gì? (Phần 1) đã giới thiệu về hai nội dung đầu tiên của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về các nội dung còn lại của hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với bên nhượng quyền thứ cấp (theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006).
Bên nhận quyền sơ cấp là thương nhân nhận quyền thương mại từ bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của khoản 3 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 trong mối quan hệ với bên nhận quyền thứ cấp (theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006).
Bên nhận quyền thứ cấp là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ bên nhượng quyền thứ cấp (theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006).
Tại Điều 288, Điều 289 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền trừ trường hợp có thỏa thuận khác như sau:
Thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
+ Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
+ Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
+ Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
+ Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
+ Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
+ Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
+ Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
+ Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Điều khoản này do các bên thỏa thuận. Pháp luật không quy định mức giá cố định cho từng hàng hóa mà các bên căn cứ vào uy tín của hàng hóa, khu vực nhượng quyền và nhu cầu của thị trường… để quyết định giá, phí thanh toán. Đồng thời lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện của các bên.
Thời hạn của hợp đồng do các bên thỏa thuận (Khoản 1 Điều 13 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006). Nếu các bên không có thỏa thuận gì khác thì hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết, nếu có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ (Điều 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006).
Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 như sau:
+ Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương mại 2005.
+ Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:
- Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại;
- Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
- Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền.
Hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Thông thường hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận gia hạn; Hợp đồng chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có thỏa thuận chấm dứt; Đơn phương chấm dứt hợp đồng như quy định tại Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 (như phân tích ở trên).
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng trong thương mại nên cơ chế giải quyết tranh chấp cho hợp đồng này cũng giống cơ chế giải quyết tranh chấp cho những hợp đồng trong thương mại khác.
Tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: Thương lượng giữa các bên; Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải; Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có quyền tự do lựa chọn một trong bốn hình thức giải quyết tranh chấp nói trên để giải quyết các tranh chấp có thể sẽ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trên đây là những nội dung chủ yếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên, đồng thời các điều khoản trong hợp đồng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật cũng như đạo đức xã hội. Tạo điều kiện cho hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển lành mạnh, hiệu quả.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh