2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Hai loại chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hai là hai chế tài gần như trong hợp đồng thương mại nào cũng có và thường đi cùng với nhau. Tuy nhiên, thực chất hai loại chế tài này là khác nhau được áp dụng khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận (theo Điều 300 Luật Thương mại 2005). Bên bị vi phạm chỉ được phạt bên vi phạm khi có thỏa thuận trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm (theo Điêu 302 Luật Thương mại 2005). Bên bị vi phạm được bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có thỏa thuận trong hợp đồng.
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại về cơ bản có một số điểm tương đồng với nhau như sau:
+ Áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực;
+ Là trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đồng;
+ Phát sinh do có hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng;
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm;
+ Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật.
Phân biệt hai loại chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại dựa theo các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí | Phạt vi phạm | Bồi thường thiệt hại |
Căn cứ pháp lý | Điều 300 Luật Thương mại 2005 | Điều 302 Luật Thương mại 2005 |
Mục đích | + Ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng; + Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng | + Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm; + Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm |
Căn cứ áp dụng chế tài | + Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng; + Không cần có thiệt hại thực tế xảy ra; + Chỉ cần chứng minh được có vi phạm | + Không cần có thỏa thuận áp dụng; + Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ 3 yếu tố: - Có hành vi vi phạm hợp đồng; - Có thiệt hại thực tế; - Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại |
Mức áp dụng chế tài | + Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; + Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng với mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định | + Giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm; + Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được |
Nghĩa vụ của các bên | Thỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạm | Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ: + Chứng minh tổn thất; + Hạn chế tổn thất |
Tính phổ biến | Áp dụng phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng | Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt hại có thể xảy ra |
Như vậy, qua các tiêu chí trên đây, chúng ta có thể phân biệt rõ ràng hai loại chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Trường hợp không thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh