2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Luật cạnh tranh năm 2018 không định nghĩa thế nào là tập trung kinh tế mà chỉ liệt kê các hành vi được coi là trung kinh tế tại Khoản 1 Điều 29 Luật cạnh tranh năm 2018. Theo đó, tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây: Sáp nhập doanh nghiệp; Hợp nhất doanh nghiệp; Mua lại doanh nghiệp; Liên doanh giữa các doanh nghiệp; Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Cơ bản các hình thức tập trung kinh tế Luật cạnh tranh năm 2018 kế thừa Điều 16 Luật cạnh tranh năm 2004.
Theo đó, các hành vi tập trung kinh tế bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018 đó là:
“Điều 30. Tập trung kinh tế bị cấm
Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.”
Tác động hạn chế cạnh tranh ở đây được hiểu là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Và để xác định mức độ tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp, pháp luật cạnh tranh đã quy định các tiêu chí đánh giá tại Điều 31 Luật này.
Luật cạnh tranh 2004 căn cứ vào thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan là trường hợp tập trung kinh tế bị cấm. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi, tiêu chí trên không còn phù hợp để đánh giá khách quan sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế, nên đến Luật cạnh tranh 2018 đã thay thế cách xác định trường hợp xác định hành vi tập trung kinh tế bị cấm tại Điều 30: “Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam”. Luật cạnh tranh 2018 còn đưa ra các tiêu chí để đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động của việc tập trung kinh tế tại Điều 31: Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan; mức độ tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế; mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất kinh doanh; lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan; khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể; khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường và các yêu tố đặc thù khác trong ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
Theo Luật cạnh tranh 2018, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau: (i) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế; (ii) Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế; (iii) Giá giao dịch của tập trung kinh tế; (iv) Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan.
- Thủ tục thực hiện thông báo gồm các bước sau:
Bước 1: Thông báo tập trung kinh tế:
Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 Luật Cạnh tranh 2018.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế, Uỷ ban cạnh tranh quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
Bước 3: Trả lời thông báo về hồ sơ tập trung kinh tế
Ủy ban cạnh tranh quốc gia sẽ thẩm định sơ bộ và quyết định tập trung kinh tế được thực hiện và tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức. Trong thẩm định chính thức, Ủy ban cạnh tranh quốc gia sẽ đánh giá tác động tích cực và đánh giá tác động tiêu cực. Sau đó Uỷ ban cạnh tranh quốc gia trả lời bằng văn bản, quyết định:
+ Tập trung kinh tế được thực hiện
+ Tập trung kinh tế bị cấm
+ Tập trung kinh tế có điều kiện
Tập trung kinh tế có điều kiện là điểm mới so với Luật cạnh tranh 2004, Luật cạnh tranh 2018 không quy định các trường hợp được miễn trừ đối với tập trung kinh tế như Luật 2004 mà thay vào đó quy định tập trung kinh tế có điều kiện – tức là phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện mà Luật cạnh tranh 2018 quy định thì mới được thực hiện tập trung kinh tế.
Các trường hợp tập trung kinh tế được tự do thực hiện là các trường hợp còn lại không thuộc ngưỡng phải thông báo tập trung kinh tế quy định tại Điều 33 Luật cạnh tranh 2018.
Căn cứ vào Nghị định 75/2019/NĐ–CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm tập trung kinh tế được xác định như sau:
+ Hình thức xử phạt đối với hành vi tiến hành tập trung kinh tế thuộc trường hợp bị cấm: Hình thức xử phạt chính là phạt tiền tối đa 5% tổng doanh thu trên thị trường liên quan của năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Hình thức xử phạt đối với hành vi tiến hành tập trung kinh tế mà không thông báo: Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trên thị trường liên quan của năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
+ Hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm về tập trung kinh tế bị cấm khác: Phạt tiền đến 01% hoặc 3% (tùy từng hành vi) tổng doanh thu trên thị trường liên quan của năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, Luật cạnh tranh 2018 nói chung và tập trung kinh tế nói riêng đã có những bước sửa đổi, bổ sung, đổi mới hơn, tiến bộ hơn, phù hợp với điều kiện kinh tế thực tại của đất nước so với Luật cạnh tranh 2004.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh