Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:58 (GMT+7)

Điều 20 Luật Cạnh tranh 2018 Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Luật Cạnh tranh năm 2018 không đề cập tới yếu tố thị phần, miễn là các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện cụ thể sau đây, sẽ thuộc trường hợp được miễn trừ trong một thời hạn nhất định căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Cạnh tranh năm 2018:

- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ

- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế

- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm

- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.

Hồ sơ đề nghị được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Doanh nghiệp dự định tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm những thuộc trường hợp được miễn trừ sẽ nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia.

Hồ sơ gồm có các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điều 15 Luật Cạnh tranh năm 2018 như sau:

- Đơn đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hành chế cạnh tranh (mẫu của Uỷ Ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành);

- Dự thảo nội dung thoả thuận giữa các bên;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm;

- Bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề (nếu có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề);

- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các điều kiện được miễn trừ và chứng cứ chứng minh;

- Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia thoả thuận cho bên đại diện (nếu có).

Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Căn cứ vào Điều 20 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận về việc cho các bên hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Cụ thể:

Điều 20. Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ lý do.

2. Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 2 Điều này có thể được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định.

4. Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”

Trình tự, thủ tục ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đó là:

- Doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ theo quy định nêu trên tới Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định.

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận hồ sơ và thông báo cho doanh nghiệp về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.

Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.

+ Nếu nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định theo quy định.

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thụ lý hồ sơ sau khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thẩm định. Trong quá trình thụ lý, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể yêu cầu bên nộp bổ sung thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang đề nghị hưởng miễn trừ. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang đề nghị hưởng miễn trừ.

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về việc hưởng miễn trừ.

Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;

+ Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;

+ Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;

+ Thời hạn hưởng miễn trừ.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quyền rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Đề nghị rút hồ sơ phải được lập thành văn bản và gửi đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Nhưng phí thẩm định hồ sơ không được hoàn lại cho doanh nghiệp rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư