Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong những trường hợp nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:45 (GMT+7)

Quy định về các trường hợp chấm dứt hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Các trường hợp thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động thương mại tại Việt Nam

Hoạt động thương mại của thương nhân sẽ chấm dứt trong nhưng trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Thương mại 2005 và cụ thể cụ thể hóa tại Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016 như sau:

+ Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

Giấy phép ở đây là Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn hoặc không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.

+ Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

+ Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016 như sau: Không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép; Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp; Không gửi báo cáo liên quan đến hoạt động của mình tới Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.

+ Thương nhân bị tuyên bố phá sản;

+ Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện về cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016.

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì thương nhân nước ngoài phải chấm dứt hoạt động thương mại tại Việt Nam.

2. Nghĩa vụ của thương nhân khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam

Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam. Cụ thể tại Điều 38 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016 như sau:

+ Thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016;

+ Niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

+ Chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế;

+ Giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.’

Thương nhân nước ngoài khi chấm dứt hoạt động thương mại tại Việt Nam cần tuân thủ đúng các nghĩa vụ theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động thương mại của hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam được quy định cụ thể, rõ ràng tại Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016:

+ Địa điểm nộp hồ sơ và phương thức nộp hồ sơ: Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

+ Cơ quan giấy phép kiểm tra: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

+ Công bố chấm dứt hoạt động thương mại của văn phòng đại diện, chi nhánh: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.

Hồ sơ chấm dứt hoạt động thương mại của văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:

+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương;

+ Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập chi nhánh (đối với trường hợp hết thời gian hoạt động mà không được gia hạn) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập);

+ Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

+ Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

+ Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

Như vậy, khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hiện diện thương mại tại Việt Nam cần tuân thủ các trình tự, thủ tục, chuẩn bị hồ sơ cũng như các nghĩa vụ khác liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư