Thời hạn thanh tra theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân được quy định như thế nào?

Thứ bảy, 08/02/2025, 03:21:18 (GMT+7)

Thời hạn thanh tra theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân được quy định như thế nào?. Trong bài viết này chúng ta tìm hiểu chi tiết vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày 25/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định chức năng của thanh tra Công an nhân dân. Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

Vậy thời hạn thanh tra theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân được quy định như thế nào?. Trong bài viết này chúng ta tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Căn cứ pháp lý

- Luật thanh tra năm 2022;

- Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định chức năng của thanh tra Công an nhân dân.

Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra

Điều 21 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra như sau:

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

2. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương;

b) Yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an;

d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân;

đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, hoạt động thanh tra CAND được thực hiện dưới hai hình thức chính:

Thứ nhất, thanh tra theo kế hoạch: Được xây dựng và thực hiện theo kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương, từ đó nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động của lực lượng CAND.

Thứ hai, thanh tra đột xuất: Hoạt động này được tiến hành khi hành khi có một trong các căn cứ như: yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc yêu cầu của Thanh tra Chính phủ; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an; yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân.

Như vậy, quy định về hình thức và căn cứ ra quyết định thanh tra tại Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân cơ bản thống nhất với quy định tại Điều 46 và Điều 51 Luật Thanh tra, gồm 02 hình thức và 04 căn cứ. Quy định này giúp cơ quan chức năng chủ động ứng phó với các tình huống bất thường, đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát.

>>>Xem thêm tại: Những điểm đáng chú ý trong Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân là gì?

Thời hạn thanh tra

Điều 22 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định thời hạn thanh tra như sau:

1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

...

Căn cứ theo quy định trên, cuộc thanh tra được tiến hành trong thời hạn sau:

Đối với Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành: Thời hạn thanh tra không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Đối với Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành: Thời hạn thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Cần lưu ý rằng: Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra. Điều 71 Luật Thanh tra năm 2022 quy định các trường hợp tạm dừng cuộc thanh tra bao gồm: (1) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra; (2) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý. Quyết định tạm dừng cuộc thanh tra, quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.

Gia hạn thời hạn thanh tra

Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định thời hạn thanh tra như sau:

2. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.

Điều 48 Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định trường hợp được gia hạn thanh tra bao gồm:

Thứ nhất, các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra

a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;

b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không 

Thứ hai, các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra

a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy trong các trường hợp trên, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn. Ngoài ra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Căn cứ theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Thanh tra năm 2022, một cuộc thanh tra được tiến hành theo trình tự, thủ tục sau:

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính

Điều 49 Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định một cuộc thanh tra hành chính được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị thanh tra. Trong giai đoạn này bao gồm các bước sau đây:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra trực tiếp. Trong giai đoạn này bao gồm các bước sau đây:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

Giai đoạn 3: Kết thúc cuộc thanh tra. Trong giai đoạn này bao gồm các bước sau đây:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành

Điều 50 Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định một cuộc thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị thanh tra, bao gồm: ban hành quyết định thanh tra; thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.  

Tuy nhiên, đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì không thông báo việc công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra.

Ngoài ra, trong trường hợp để bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể quyết định việc thu thập thông tin.  

Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm: công bố quyết định thanh tra; thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

Tuy nhiên, đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.

Giai đoạn 3: Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm: báo cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra; ban hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra.

Đồng thời, khoản 1 Điều 77 Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định trường hợp không cần thiết phải thẩm định dự thảo kết luận thanh tra như sau:

1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

Quy định trên đã giúp đảm bảo tính chặt chẽ, khách quan đối với các kết luận thanh tra có phạm vi ảnh hưởng lớn (cấp Chính phủ, Bộ, tỉnh) thông qua cơ chế thẩm định bắt buộc. Đối với dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác thì việc thẩm định được thực hiện khi cần thiết.

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Hoàng Anh.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư