Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:51 (GMT+7)

Bài viết trình bày về thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình được quy định như thế nào? Sau đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này.

Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình như sau:

Chủ thể tiến hành hoạt động thẩm định:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bộ Tư pháp có trách nhiệm: tổ chức thẩm định dự án, dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng; tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan; tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập Hội đồng thẩm định; đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp thẩm định; bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

Hồ sơ gửi thẩm định:

Khoản 2 Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy địnhhồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

- Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

- Dự thảo văn bản;

- Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;”;

- Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

- Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

- Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;

- Tài liệu khác (nếu có).

Trong đó, tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Nội dung thẩm định:

Việc thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình tập trung vào các vấn đề sau đây:

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua. Sự phù hợp giữa nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách là nội dung quan trọng trong hoạt động thẩm định. Xây dựng văn bản phải nắm bắt mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh để đảm bảo nội dung của văn bản, tránh những trường hợp ban hành văn bản nhưng không thể áp  dụng vào cuộc sống.

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Tính hợp hiến của dự án, dự thảo cần được đánh giá về các vấn đề: sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với quy định, nguyên tắc, tinh thần của Hiến pháp về bản chất của nhà nước; về chế độ kinh tế; về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

+ Tính hợp pháp của dự án, dự thảo cần được đánh giá về các vấn đề sau: sự phù hợp giữa hình thức, nội dung văn bản với thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản; sự phù hợp giữa nội dung dự án, dự thảo với quy định của văn bản hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn; việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản.

+ Tính đồng bộ, tính thống nhất của dự án, dự thảo cần được đánh giá sự thống nhất giữa quy định của dự án, dự thảo với các quy định của văn bản hiện hành khác do cơ quan cùng cấp có thẩm quyền ban hành.

+ Tính tương thích của dự án, dự thảo với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cần đánh giá các vấn đề sau: những cản trở, khó khăn mà quy định của dự án, dự thảo có thể gây ra đối với việc thực hiện điều ước quốc tế và đề xuất hướng giải quyết; sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với quy định của điều ước quốc tế có liên quan; sự phù hợp giữa nội dung dự án, dự thảo với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã có kế hoạch tham gia.

- Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính. Thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản là việc đánh giá về nhu cầu, mức độ cần thiết phải đặt ra yêu cầu ban hành văn bản để giải quyết các vấn đề của thực tiễn quản lý nhà nước. Việc đánh giá về sự cần thiết ban hành văn bản tập trung vào cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn làm căn cứ cho việc ban hành văn bản.

- Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.

- Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong nội dung thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo phải nêu rõ sự đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo: tính hợp lý, khoa học trong bố cục của dự án, dự thảo; việc sử dụng nhất quán các thuật ngữ chuyên môn trông hệ thống văn bản pháp luật hiện hành; ngôn ngữ được sử dụng trong dự án, dự thảo phải rõ ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu; tuân thủ thể thức, kĩ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật.

Báo cáo thẩm định:

Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm sau đây: gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Bộ Tư pháp theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan theo đề nghị của Bộ Tư pháp; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp; phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư