Áp dụng biện pháp khẩn cấp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ khi nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:57 (GMT+7)

Bài viết trình bày về biện pháp khẩn cấp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác yêu cầu Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 126 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được quy định như sau:

“Điều 126. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

Trường hợp áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

Người có nghĩa vụ là người phải thực hiện việc phải làm thông qua hành động hoặc không hành động, phải làm hoặc không được làm một việc để thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Biện pháp phong tỏa tài sản của người có người có nghĩa vụ được áp dụng trong trường hợp:

- Thứ nhất, nếu trong quá quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản. Để biện pháp khẩn cấp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trước hết phải có căn cứ để xác thực là họ có tài sản.

Thứ hai, việc áp dụng biện pháp này phải thật cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Ví dụ: A khởi kiện đến Tòa án yêu cầu B trả nợ số tiền 2 tỷ đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, A biết B đang tiến hành việc chuyển nhượng nhà đất là tài sản duy nhất của B cho người khác. Để ngăn chặn việc chuyển nhượng nhà đất của B, A có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản là nhà đất của B để đảm bảo cho việc thi hành án.

Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp.

Tại Điều 112 BLTTDS 2015, quy định về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”

Phạm vi phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

Không phải trong mọi trường hợp đương sự có yêu cầu Tòa án đều áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, ngay cả trong trường hợp việc yêu cầu là có căn cứ. Vì theo quy định tại khoản 4 Điều 133 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Mặc dù, quy định này chưa có Nghị quyết hướng dẫn nhưng nó cũng tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 117 BLTTDS năm 2004 nên nội dung hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao vẫn còn hiệu lực để hướng dẫn với quy định tại khoản 4 Điều 133 BLTTDS 2015. Theo đó, tại Điều 12 của Nghị quyết hướng dẫn cụ thể như sau:

– Trong trường hợp người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu phong tỏa tài sản có giá trị thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ thực hiện, thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài sản có giá trị từ mức yêu cầu trở xuống.

Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu B trả số tiền 2 tỷ đồng. Quá trình giải quyết vụ án, A chỉ yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của B có giá trị 1 tỷ đồng thì Tòa án chỉ được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản B có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống.

– Trong trường hợp người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu phong tỏa tài sản để bảo đảm nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài sản có giá trị t­ương đương với nghĩa vụ tài sản đó trở xuống.

Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu B trả số tiền 2 tỷ đồng. Quá trình giải quyết vụ án, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của B thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài sản B có giá trị từ 2 tỷ đồng trở xuống.

– Trong trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản không thể phân chia được (không thể phong tỏa một phần tài sản đó) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà ng­ười bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Tòa án giải thích cho ng­ười yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, thì Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ.

Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu B trả số tiền 2 tỷ đồng. Quá trình giải quyết vụ án, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của B là chiếc xe có giá trị 3 tỷ đồng. Trong trường hợp này, chiếc xe của B có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà B phải thực hiện và là tài sản không thể phân chia, Tòa án không thể quyết định phong tỏa một phần chiếc xe. Do đó, Tòa án giải thích, hướng dẫn cho A làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu A vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, thì Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của A.

Như vậy, đối với trường hợp thứ ba, mặc dù người có nghĩa vụ có dấu hiệu tẩu tán tài sản và việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là có căn cứ nhưng nếu tài sản không thể phân chia và có giá trị lớn hơn nghĩa vụ phải thực hiện thì Tòa án cũng không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, nếu như vậy người có nghĩa vụ không có tài sản khác và không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà Tòa án không áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản đó thì người có nghĩa vụ dễ dàng tẩu tán tài sản dẫn đến không còn tài sản để đảm bảo thi hành án. Thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự cũng có rất nhiều trường hợp người khởi kiện có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản có giá trị của người có nghĩa vụ như là xe ô tô, quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất…, nhưng những tài sản trên có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản của người có nghĩa vụ và không thể phân chia nên Tòa án không thể áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản dẫn đến trường hợp người có nghĩa vụ khi thấy bị khởi kiện thì chuyển nhượng tài sản cho người khác để trốn tránh nghĩa vụ. Mặc dù bản án tuyên chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện nhưng thực tế không thể thi hành vì người có nghĩa vụ đã tẩu tán hết tài sản, không còn tài sản để thi hành án.

Để bảo đảm cho quyền, lợi ích chính đáng của các đương sự có quyền trong vụ án dân sự, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của các đương sự có nghĩa vụ cần sửa đổi, bổ sung quy định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo hướng: trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà ng­ười có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, mà tài sản đó không thể phân chia nhưng người có nghĩa vụ không còn tài sản khác hoặc không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác và yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là có căn cứ thì Tòa án vẫn áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

 

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư