2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được quy định như sau:
“Điều 423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.”
Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh nước Nhà nước ban hành để ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án.
Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó. Quyết định mang tính cá biệt, chỉ áp dụng đối với một hoặc một số cá nhân hoặc trong một trường hợp cụ thể: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định tuyên bố 1 người mất tích, Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án quyết định khác của Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự. Về cơ bản, khái niệm “bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài” phù hợp với phạm vi công nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, theo đó, các bản án, quyết định được công nhận là các bản án, quyết định dân sự hoặc phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự. Trong một số hiệp định tương trợ tư pháp và các quốc gia còn có sự phân biệt giữa bản án và quyết định mang tính chất tài sản. Đối với bản án, quyết định không mang tính chất tài sản, các quốc gia có xu hướng đương nhiên công nhận mà không phải thông qua một thủ tục đặc biệt nào. Do đó, thông thường các bản án, quyết định dân sự mang tính chất tài sản và sau khi được công nhận có thể phải áp dụng những biện pháp cưỡng chế thi hành nếu người phải thi hành không tự nguyện thi hành.
Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia nhất định công nhận hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định dân sự đó và thừa nhận bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật được mang ra tổ chức thi hành trên thực tế tại lãnh thổ của quốc gia mình nếu bản án, quyết định đó có yêu cầu thi hành trên thực tế.
Theo quy định tại Điều Luật trên thì Toà án Việt Nam xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và quyết định của Trọng tài nước ngoài theo 2 nguyên tắc cơ bản:
- Thứ nhất, dựa trên cơ sở điều ước quốc tế: “ Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”
+ Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
- Thứ hai, dựa trên nguyên tắc có đi có lại: “Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;”
+ Nguyên tắc có đi có lại là nguyên tắc cơ bản của quan hệ quốc tế, theo đó một quốc gia sẽ dành chế độ pháp lý nhất định, có thể là chế độ đãi ngộ quốc gia hoặc chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay một số quyền lợi nào đó cho thể nhân và pháp nhân một nước ngoài giống như chế độ pháp lý, những quyền lợi hoặc ưu đãi mà các thể nhân và pháp nhân của nước này cũng được hưởng ở nước ngoài đó. Nguyên tắc có đi có lại bao gồm nguyên tắc có đi có lại thực chất và nguyên tắc có đi có lại hình thức.
Ngoài ra, là bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
Và quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 423 BLTTDS 2015.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh