Bảo đảm trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nguyên tắc bảo đảm trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 22 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án được quy định như sau:

“Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án

1. Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.”

2. Quy định của BLTTDS 2015 về trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án.

Nội dung của nguyên tắc này là nêu rõ trách nhiệm của Tòa án trong việc tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

Chương X của BLTTDS 2015 quy định về việc “cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng” theo đó tại Điều 170 quy định: “Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.” Như vậy, thực tế thì không chỉ có Tòa án mà các cơ quan khác như Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án đều có trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

Khoản 2 của Điều 22 BLTTDS 2015 cũng quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.

Có điều có thể thấy rõ là tại nguyên tắc này (Điều 22 BLTTDS 2015) chỉ nói về trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án, khác với các quy định trong Chương X của Bộ luật là không những chỉ nói về trách nhiệm của Tòa án và không chỉ liên quan đến cấp, tống đạt chuyển giao giấy tờ, tài liệu của Tòa án mà còn là giấy tờ, tài liệu của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án. Do đó, Điều 171 BLTTDS 2015 quy định các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo bao gồm: Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; Bản án, quyết định của Tòa án; Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự; Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.

BLTTDS 2015 cũng quy định tại Điều 172 về người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. Theo đó, việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện: (1) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng; (2) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu; (3) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định; (4) Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính; (5) Người có chức năng tống đạt; (6)Những người khác mà pháp luật có quy định.

 Ngoài ra, BLTTDS 2015 còn quy định các nội dung khác như: Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 173); Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 174); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 175); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử (Điều 176); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân (Điều 177); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức (Điều 178); Thủ tục niêm yết công khai (Điều 179); Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (180); Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 181).

Trường hợp cần phải thông báo kết quả của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng thì tại Điều 181 của Bộ luật nêu rõ: “Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.”

BLTTDS 2015 tại Điều 493 quy định về xử lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án, theo đó, người có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật: (1) Không thực hiện việc cấp, giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; (2) Hủy hoại văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo yêu cầu của Tòa án; (3) Giả mạo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực hiện; (4) Ngăn cản việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư