2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
“Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”
Do tính đa dạng của các tranh chấp dân sự, yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời xuất phát từ những hoàn cảnh, vụ việc rất khác nhau, nên các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTDS cũng rất đa dạng. Theo TTDS, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự Tòa án có thể áp dụng một hay nhiều biện pháp trong số các biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu trên. Ngoài ra tùy tình tiết vụ việc Tòa án cũng có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định.
Đi tìm hiểu sâu hơn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì các biện pháp từ khoản 2 đến khoản 4 của Điều luật là các biện pháp tạm thực hiện trước một phần nghĩa vụ: Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các biện pháp tại khoản 5 và khoản 15 là các biện pháp có tính tạm dừng hoạt động: Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu. Các biện pháp ở các khoản 6, 7, 8, 9 của Điều luật là các biện pháp gắn liền với đối tượng của vụ kiện là tài sản đang tranh chấp. Các khoản 10, 11 của Điều luật là các biện pháp phong tỏa tài sản áp dụng đối với người có nghĩa vụ trả tiền. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 12, 13, 14 của Điều luật là các biện pháp mang tính cấm đoán: Cấm hoặc buộc phải thực hiện hành vi nhất định, cấm xuất cảnh, cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh