2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 167 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về chi phí cho người làm chứng được quy định như sau:
“Điều 167. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.”
- Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. (Điều 77 BLTTDS 2015).
Và theo quy định tại khoản 5 Điều 78 BLTTDS 2015 quy định: Người làm chứng sẽ được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật nếu trong trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập đến để tham gia tố tụng thì họ được hưởng một khoản tiền thù lao và các chi phí cần thiết khác cho việc làm chứng. Chi phí làm chứng được tính trên cơ sở mức chia thực tế và hợp lý. Các chi phí cho người làm chứng bao gồm chi phí đi lại, ăn ở, tiền công cho những thời gian tham gia làm chứng, tiền thù lao cho người làm chứng.
Về nguyên tắc, đương sự phải chịu các chi phí làm chứng. Việc xác định đương sự nào phải chịu chi phí làm chứng được xác định dựa trên cơ sở lời làm chứng là đúng sự thật nhưng có đúng với yêu cầu của đương sự đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng hay không thì Tòa án quyết định đương sự phải chịu chi phí làm chứng. Trong trường hợp, lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị thì người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng. Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu đối lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Ngoài ra, Pháp lệnh số: 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 quy định về chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng quy định cụ thể như sau:
“Điều 46. Mức chi phí cho người làm chứng
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 47. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
1. Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng. Người yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số người làm chứng, nơi làm việc, nơi cư trú của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ sở để Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự triệu tập người làm chứng, Tòa án thông báo cho người có yêu cầu đến Tòa án để nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng, trong thông báo phải nêu rõ số tiền, thời gian nộp tiền.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
Điều 48. Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng được tính bằng mức chi phí cho người làm chứng xác định theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.
Điều 49. Nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng được quy định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp chi phí cho người làm chứng, nếu lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc nhưng không đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng hoặc lời khai của người làm chứng không phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc;
2. Trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc và đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng, thì chi phí cho người làm chứng do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng nộp;
3. Tòa án căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng, hoàn trả lại chi phí cho các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 50. Thủ tục chi trả chi phí cho người làm chứng
1. Tòa án chi trả chi phí cho người làm chứng.
2. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa đủ chi phí thì người có nghĩa vụ nộp tiền chi phí cho người làm chứng phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí cho người làm chứng thì được trả lại phần tiền chênh lệch. Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng không có nghĩa vụ phải trả theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh này thì được hoàn trả số tiền đã nộp.”
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh