2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về chi phí cho người phiên dịch, luật sư được quy định như sau:
“Điều 168. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.”
- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. (quy định tại khoản 1 Điều 81 BLTTDS 2015)
Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
+ Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Và theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 BLTTDS 2015 quy định: “Người phiên dịch được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật”. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có thể có sự tham gia của người phiên dịch khi người tham gia tố tụng không sử dụng được Tiếng Việt. Người phiên dịch có thể do một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. Việc tham gia của người phiên dịch có những chi phí cần thiết và hợp lý trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Số tiền chi phí phiên dịch là bao nhiêu trước hết là theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch, còn trường hợp không có thỏa thuận được thì việc xác định chi phí này theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc, người có yêu cầu chịu chi phí phiên dịch, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả chi phí cho người phiên dịch.
Ngoài ra, pháp lệnh số: 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 quy định về chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng quy định cụ thể như sau:
“Điều 51. Trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch
Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người phiên dịch có trách nhiệm thanh toán chi phí cho người phiên dịch. Chi phí cho người phiên dịch được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 52. Mức chi phí cho người phiên dịch
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền công cho người phiên dịch;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch
Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người phiên dịch có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch theo thỏa thuận.
Điều 54. Mức chi phí cho người phiên dịch
Mức chi phí cho người phiên dịch do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự có thể có sự tham gia của Luật sư với tư cách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (khi Luật sư được đương sự yêu cầu) hoặc với tư cách người đại diện theo ủy quyền của đương sự (khi Luật sư được đương sự ủy quyền hợp pháp). Luật sư tham gia tố tụng với hai tư cách trên đòi hỏi phải có các chi phí như chi phí đi lại, chi phí giấy tờ, tiền thù lao. Các chi phí này được trả cho Luật sư theo thỏa thuận của các đương sự với Luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng Luật sư và theo quy định của pháp luật. Chi phí cho Luật sư do người yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh