Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về sự công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được quy định như sau:

“Điều 246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Điều kiện để Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Thỏa thuận, thương lượng, hòa giải là một nguyên tắc xuyên suốt trong cả quá trình tố tụng dân sự và được Nhà nước khuyến khích thực hiện trong tất cả các giai đoạn tố tụng. Vì vậy, trước khi đưa vụ án ra Tòa án để xét xử mặc dù Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ án đã được tiến hành hòa giải, nhưng tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa vẫn hỏi các đương sự về việc hòa giải, hỏi xem đến thời điểm này các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

Pháp luật quy định, trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận của họ phải đáp ứng điều kiện sau:

- Thứ nhất, các bên đương sự phải có sự nguyện:

 Điều 5 BLTTDS năm 2015 quy định: “Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.

Tiếp đến tại điểm a khoản 2 Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định về nguyên tắc hòa giải, theo đó, các đương sự phải “tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình”.

Theo đó, khi có tranh chấp xảy ra, việc giải quyết tranh chấp xuất phát từ ý chí định đoạt của đương sự. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau hay yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết là phụ thuộc vào quyết định của họ. Đây là cơ chế nhằm tăng cường hơn nữa quyền lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp cho các đương sự. Và việc quy định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sẽ là một phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất để bảo đảm quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.

Như vậy, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự, các bên bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ. Đương sự được tự do đưa ra những quyết định về những vấn đề, sự việc theo ý chí, nhận thức của mình mà không bị ai ngăn cản, hạn chế hoặc ràng buộc nào từ bên ngoài và ý chí thoả thuận đó hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên, đương sự chỉ có thể định đoạt đối với những gì thuộc quyền hạn tuyệt đối của mình, chứ không được quyền định đoạt thay người khác. Không ai có quyền lừa dối, đe dọa, uy hiếp sự tự nguyện thoả thuận của người khác, bởi lẽ đó cũng là một hình thức xâm hại đến quyền tự do của con người.

Ngoài ra, pháp luật quy định việc Tòa án tiến hành hòa giải và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải xuất phát từ sự tự nguyện thực sự của đương sự. Sự tự nguyện này được thể hiện ở các nội dung sau: (i) Tự nguyện tham gia hòa giải; (ii) Tự nguyện thỏa thuận nội dung giải quyết vụ án; và (iii) Tòa án phải tôn trọng và ghi nhận những thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện của các đương sự về việc giải quyết các tranh chấp dân sự.

Như vậy là Tòa án không được can thiệp vào nội dung sự thỏa thuận của các đương sự, ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự bằng một văn bản có giá trị pháp lý. Để đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự, Tòa án chỉ được ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận trên cơ sở những nội dung, những vấn đề mà các đương sự đã tự nguyện đồng ý sau khi thảo luận, thương lượng, cân nhắc và quyết định.

- Thứ hai, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội:

Điều 123 BLDS năm 2015 quy định: “Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;”.

Và tại khoản 2 Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định khi tiến hành hòa giải Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự và nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Đây chính là hai trong số ba điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015, bởi lẽ suy cho cùng hòa giải là do chính các đương sự thỏa thuận và thực hiện. Vì thế, việc các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án cũng tương đồng với việc các chủ thể đang thỏa thuận trong giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy, để thỏa thuận có hiệu lực thì phải tuân theo các quy định của pháp luật, điều này được quy định cụ thể trong BLDS năm 2015.

Nội dung thỏa thuận của các đương sự không vi phạm điều cấm của luật có thể được hiểu là: Khi tiến hành thỏa thuận giải quyết nội dung vụ án đương sự không được quyền thỏa thuận những nội dung mà luật không cho phép đương sự thỏa thuận hay nói cách khác là những nội dung mà điều luật cấm.

Do đó, mọi thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật đều không được thừa nhận, không có giá trị pháp lý. Mặc dù pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do thỏa thuận của mỗi cá nhân, tổ chức nhưng nếu thỏa thuận này vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, cũng đồng nghĩa với việc thỏa thuận của các bên đang xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của người thứ ba và của cộng đồng xã hội thì nội dung thỏa thuận đó sẽ không được pháp luật bảo vệ và thừa nhận.

Nếu giao dịch vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội đã vô hiệu ngay từ khi giao kết. Các bên tham gia giao dịch không thể thỏa thuận để giải quyết hành vi trái pháp luật của mình. Ví dụ, trường hợp kiện đòi tài sản vay là Đôla Mỹ, kiện đòi tiền nợ do sinh con thuê… Tuy nhiên, thực tiễn nhiều giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật do những nguyên nhân khách quan nên khi giải quyết vụ án, Tòa án phải xem xét thận trọng để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự. Khi giải quyết loại vụ án này, Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của BLTTDS, cụ thể:

“Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư