Hòa giải; công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được quy định như sau:

“Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.”

Quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Trước hết, xác định đây là loại việc dân sự, vì xét về bản chất các việc dân sự đều không có tranh chấp như các vụ án dân sự, mà việc dân sự ở đây là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 397 BLTTDS 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.”

Trước khi tiến hành hòa giải, do hệ quả của việc ly hôn rất nặng nề, ảnh hưởng đến xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng đến tâm lý của con cái, người thân trong gia đình. Mặt khác, mục đích cao nhất của việc giải quyết vụ án hay việc liên quan đến ly hôn là động viên vợ chồng đoàn tụ. Chỉ khi có cơ sở xác định không thể đoàn tụ được thì áp dụng giải pháp chấm dứt quan hệ vợ chồng. Để có cơ sở hòa giải đoàn tụ, vấn đề quan trọng nhất là Thẩm phán phải xác định chính xác hoàn cảnh gia đình và nguyên nhân mâu thuẫn, nguyện vọng của các bên. Trên cơ sở quy định nêu trên, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán cần thu thập, tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (ở cấp huyện là Phòng Văn hóa và thông tin, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, ở cấp xã là Uỷ ban nhân dân); trường hợp đơn và các tài liệu, chứng cứ cung cấp đã có đủ cơ sở để xác định thì không phải thu thập thêm.

Theo khoản 2 Điều 397 BLTTDS 2015 thì: “Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.”

Theo đó, khi tiến hành hòa giải, các Thẩm phán phải thực hiện các công việc sau:

+ Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình nhằm buộc các đương sự suy nghĩ chín chắn trước khi quyết định ly hôn hay trở về đoàn tụ cũng như sau khi ly hôn thì vợ chồng có trách nhiệm chăm sóc, cấp dưỡng, nuôi dưỡng con cái.

+ Nếu các bên đương sự hòa giải đoàn tụ thành, trở về chung sống với nhau thì lúc nayf đối tượng để hòa giải không còn nên Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ, không yêu cầu tiếp tục giải quyết việc yêu cầu của họ nữa, không phải ra quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành như quan điểm của một số Thẩm phán. Trong trường hợp này, người yêu cầu (vợ, chồng) phải chịu lệ phí theo khoản 2 Điều 149 BLTTDS năm 2015.

+ Nếu các bên đương sự hòa giải đoàn tụ không thành, tự nguyện ly hôn đồng thời thỏa thuận được về nuôi con, phân chia tài sản thì Thẩm phán lập biên bản hòa giải, ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Thứ nhất: Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

– Thứ hai: Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Thứ ba: Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Đây là một trong các điều kiện phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2015: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy, có thể khẳng định, đây là một trong những điểm mới nhất của thủ tục giải quyết loại việc này. Nếu như theo các bộ luật trước, thì sau khi hòa giải đoàn tụ không thành, các bên thật sự tự nguyện ly hôn, thỏa thuận thống nhất về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con Tòa án ra quyết định mở phiên họp, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu tham gia phiên họp và trên cơ sở kết quả tại phiên họp để ra quyết định giải quyết việc dân sự, nhưng nay thì không còn thủ tục mở phiên họp nữa, mà Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo Điều 212 BLTTDS năm 2015.

Áp dụng trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.

Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định. Để quá trình tố tụng được nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho các bên không phải khởi kiện lại vụ án dân sự thì tại Điều 11 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP thì khoản 5 Điều 397 BLTTDS 2015 quy định Thẩm phán thụ lý vụ án ly hôn để giải quyết luôn mà không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đây là một trong những điểm mới trong thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn. Trước đây, theo BLTTDS  năm 2004 và Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật Tố tụng dân sự thì, trong quá trình giải quyết loại việc này, nếu một hoặc các bên đương sự có thay đổi thỏa thuận (một phần hoặc toàn bộ) nhưng không thỏa thuận được về vấn đề đã được thỏa thuận trước đó và có tranh chấp, thì được coi như đương sự rút đơn yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự, đương sự nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết thì phải khởi kiện vụ án theo thủ tục chung (phải làm đơn, cung cấp tài liệu chứng cứ, tạm ứng án phí …) hoàn toàn là các bước của một vụ án mới.

Nay, theo quy định trên, cùng với việc đình chỉ việc công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, thì Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục chung theo quy định của BLTTDS, không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán. Có thể xem đây là trường hợp chuyển từ việc sang vụ, tạo thuận lợi cho công dân không phải thực hiện lại thủ tục từ đầu, trong khi hồ sơ đã thu thập tài liệu, chứng cứ tương đối đầy đủ, tránh lãng phí cho công dân và cơ quan nhà nước.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư