Những tranh chấp nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Bài viết trình bày về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định như sau:

“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

2. Quy định của BLTTDS 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Các quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo Điều 28 BLTTDS 2015 hiện nay được xây dựng trên cơ sở xác định những loại việc phát sinh từ quan hệ pháp luật về hôn nhân gia đình và có tính tranh chấp của vụ việc. Điều luật này được xây dựng theo hướng liệt kê những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án bao gồm:

-  Thứ nhất, ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Việc giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự được áp dụng với các trường hợp sau:

+ Trường hợp một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014, theo đó: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

+ Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Về nguyên tắc, những tài sản chưa được phân chia vẫn được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Do đó, trong việc giải quyết tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn, tòa án vẫn phải áp dụng các quy định về chia tài sản khi ly hôn.

-  Thứ hai, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Khi có yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, tòa án sẽ thụ lý và áp dụng nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Thứ ba, tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo thỏa thuận của hai bên hoặc phán quyết của Tòa án, con chung sẽ được giao cho một bên trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, người còn lại sẽ phải cấp dưỡng cho con và được thăm nom con. Ngoài ra, sau khi ly hôn, pháp luật cho phép họ có cơ hội giành lại quyền nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Thứ 4, tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con là cơ quan đăng ký hộ tịch và tòa án. Trong đó, tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp; hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết; và trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết, người thân thích của người này yêu cầu tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết. Cụ thể, tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ được tòa án giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự bao gồm:  Nếu người yêu cầu và người được yêu cầu xác định là cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ có năng lực hành vi tố tụng dân sự thì tranh chấp về xác định cha, mẹ, con là khi một bên không đồng ý với yêu cầu. Do đó, người yêu cầu trong trường hợp này phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi; Nếu người được yêu cầu là người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi thì tranh chấp về xác định cha, mẹ, con là khi người đại diện hợp pháp cho người được yêu cầu không đồng ý với yêu cầu; Nếu người yêu cầu là người đại diện hợp pháp cho người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi thì tranh chấp về xác định cha, mẹ, con là khi người được yêu cầu không đồng ý với yêu cầu. Người đại diện hợp pháp trong trường hợp này có thể là: cha, mẹ, con, người giám hộ; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ.

- Thứ năm, tranh chấp về cấp dưỡng. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này (khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

Khi có yêu cầu của những người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (người được cấp dưỡng; cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó; người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ), tòa án phải thụ lý và giải quyết một trong các tranh chấp sau:Người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ đó trong khi có khả năng thực hiện nghĩa vụ đó; Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ đó. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng có thể hiểu là người có nghĩa vụ nuôi dưỡng không sử dụng tài sản của bản thân hoặc không lao động tạo thu nhập để thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu của người được nuôi dưỡng; Người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nhưng người có nghĩa vụ cấp dưỡng không đồng ý; hoặc người có nghĩa vụ cấp dưỡng yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nhưng người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó không đồng ý. Yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng chỉ được áp dụng khi phương thức cấp dưỡng là định kỳ.

- Thứ sáu, tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Thứ bảy, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật. Khi nam, nữ chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng hoặc kết hôn trái pháp luật và bị tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, tranh chấp giữa họ về quyền nuôi dưỡng con chung và chia tài sản chung thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Cụ thể: Nếu hai bên không thống nhất được về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con thì tòa án sẽ quyết định dựa trên các căn cứ giống như trường hợp vợ chồng có kết hôn hợp pháp; Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì tòa án sẽ áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo phần để giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Cuối cùng, các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư