Quy trình thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

Bài viết trình bày về thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 404 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công được quy định như sau:

“Điều 404. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.”

Quy định về thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

- Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

+ Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

+ Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

- Tính hợp pháp của cuộc đình công có thể hiểu là phù hợp với quy định pháp luật, không làm những điều pháp luật cấm, không cho phép, mà chỉ thực hiện những điều pháp luật thừa nhận, cho phép.

Theo quy định của BLTTDS 2015 quy định: “Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.”

Xác định việc yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công là một loại việc dân sự nên thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 363, 364, 365 BLTTDS 2015. Cụ thể:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Sau khi nhận đơn yêu cầu, thì Tòa án phải có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu đó đã hợp pháp và đầy đủ nội dung hay chưa. Thông thường đơn yêu cầu phải bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS 2015:

Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Trong trường hợp nếu đơn yêu cầu không thỏa mãn hình thức yêu cầu thì Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Hết thời hạn 7 ngày mà người yêu cầu không sửa đổi bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.  Ngoài ra, BLTTDS 2015 còn quy định Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:

- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu.

+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu, tức là trường hợp người yêu cầu không thuộc các chủ thể có quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 362, 376, 381, 387, 391, 396, 398, 401, 403, 420 BLTTDS 2015.

+ Người yêu cầu không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nghĩa là cá nhân không có khả năng thực hiện những hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Cụ thể: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần; Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đây là trường hợp việc dân sự đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết nên người yêu cầu không có quyền yêu cầu giải quyết lại.

- Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đây là trường hợp việc dân sự không thuộc một trong các loại việc quy định tại Điều 27, 29, 31 và 33 BLTTDS 2015  nên trong trường hợp trên Tòa án sẽ trả lại đơn cho người yêu cầu. Ta thấy, quy định này lại trái ngược hoàn toàn so với quy định tại Điều 102 Hiến pháp 2013 theo đó, chức năng chính của Tòa án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân , Tòa án không được từ chối thụ lý giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Tòa án phải thụ lý giải quyết các việc dân sự khi việc dân sự đó thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự và không thuộc thẩm quyền giải quyết của của cơ quan, tổ chức khác. Do đó, căn cứ trả lại đơn yêu cầu trong trường hợp này cần quy định là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác.

- Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu;

- Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Đây là trường hợp Thẩm phán được phân công giải quyết đơn yêu cầu xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý nên đã thông báo người yêu cầu nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng người yêu cầu lại không nộp lệ phí trong thời hạn quy định mà không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc nộp chậm vì sự kiện bất khả kháng trở ngại khách quan thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu.

- Người yêu cầu rút đơn yêu cầu. Đây là trường hợp người yêu cầu đã nộp đơn yêu cầu cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên khi Tòa án đang xem xét các điều kiện yêu cầu và chưa thụ lý thì người yêu cầu đã tự nguyện rút lại đơn yêu cầu.

Trong trường hợp, nếu xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đầy đủ, đủ điều kiện để thụ lý thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý. Ngày thụ lý được xác định như sau:

- Ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu khi đại diện tập thể lao động nộp đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công vì theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì đại diện tập thể lao động không phải nộp tạm ứng lệ phí;

- Ngày người sử dụng lao động nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền lệ phí khi người sử dụng lao động yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công vì theo Điều 9, 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì người sử dụng lao động phải chịu lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư