2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người đại diện được quy định như sau:
“Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.”
Đại diện là việc người đại diện nhân danh và vì lợi ích của đương sự được đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự này trong vụ án dân sự. Mọi trường hợp người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích của đương sự mà họ đại diện. Về bản chất, các quyền tố tụng này là quyền của đương sự, người đại diện chỉ thay mặt các đương sự thực hiện vì lợi ích của đương sự mà thôi. Do đó, quyền và nghĩa vụ mà người đại diện được thực hiện trong TTDS chính là quyền và nghĩa vụ của đương sự do họ đại diện.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền mà quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền là khác nhau. Do phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo cam kết giữa các bên trong văn bản ủy quyền cho nên người đại diện theo ủy quyền chỉ được thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản ủy quyền. Trong khi đó người đại diện theo pháp luật sẽ thay mặt đương sự thực hiện các quyền nghĩa vụ TTDS của đương sự mà mình đại diện. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật:
Trong các trường hợp này, người đại diện của đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích cho đương sự là người không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Bởi do bản thân đương sự không thể thực hiện được các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của mình cho nên người đại diện theo pháp luật được thực hiện tất cả các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà họ đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự. Đối chiếu với điều 70 BLTTDS 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự, ta có thể thấy quyền và nghĩa vụ của đại diện theo pháp luật được quy định như sau:
- Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình: Đây là một trong những quyền quan trọng của người đại diện theo pháp luật và do toà án chỉ định cho đương sự bởi chứng cứ và chứng minh là một trong những căn cứ quan trọng nhất, mang tính chất quyết định trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ cho mình để giao nộp cho Toà án.
- Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ mà Tòa án đã xác minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu: Đây là các trường hợp người đại diện của đương sự không thể tự mình thực hiện việc thu thập chứng cứ, thì có thể sử dụng quyền này để đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng là Tòa án, Viện kiểm sát, với tư cách là các cơ quan quyền lực nhà nước, thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho việc thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc.
- Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập: Do thu thập chứng cứ là quyền của nhiều chủ thể tham gia tố tụng dân sự nên để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình giải quyết, người đại diện theo pháp luật, đại diện do Toà án chỉ định cho đương sự có quyền được biết và xem xét các chứng cứ khác không phải do mình thu thập để có thể chuẩn bị cho các bước tiếp theo của quá trình tố tụng, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người được đại diện.
- Đề nghị Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Trong các trường hợp nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc để đảm bảo thi hành án, với tư cách là người đại diện của đương sự, người đại diện theo pháp luật hay do toà án chỉ định của đương sự có quyền đề nghị Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do Tòa án tiến hành: Do các vụ việc được giải quyết bằng thủ tục tố tụng dân sự là các vụ việc trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động – là các vụ việc luôn đề cao sự tự thoả thuận của các bên đương sự nên trong trường hợp đương sự không thể tự mình tham gia tố tụng với tư cách của chủ thể có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật hay do toà án chỉ định thì người đại diện được thay mặt đương sự thoả thuận với ác đương sự khác về việc giải quyết vụ án hay tham gia hoà giải do tòa án tiến hành; nhằm đảm bảo tôn trọng ý chí của các bên đương sự tham gia tố tụng.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Tham gia phiên toà;
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
- Đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với nhân chứng;
- Tranh luận tại phiên tòa: Đây là một trong những quyền quan trọng nhất của người đại diện theo pháp luật, đại diện do Toà án chỉ định cho đương sự bởi tại phiên tòa, căn cứ vào những chứng cứ được đưa ra cũng như sự tranh luận của các bên đương sự, vụ việc sẽ được các chủ thể có thẩm quyền giải quyết.
- Được cấp trích lục bản án , quyết định của Toà án;
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
- Phát hiện và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án;
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
- Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
- Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền:
Trong trường hợp này, người đại diện của đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho đương sự là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Bản thân đương sự cũng có thể tự thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ. Do vậy, người đại diện theo ủy quyền của đương sự chỉ thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong phạm vi uỷ quyền (Khoản 2 Điều 86 BLTTDS 2015).
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh