Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:36 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 425 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định như sau:

“Điều 425. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.

3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.”

Quy định về quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh Nhà nước ban hành để ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án.

Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó.

Điều luật quy định về quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, theo đó người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài trong các trường hợp sau:

- Người phải thi hành là cá nhân cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam.

- Tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

Như vậy, theo quy định tại khoản 1 nêu trên, quyền yêu cầu là quyền của người được thi hành. Theo quy định tại Điều 3 Luật thi hành án dân sự 2008, Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành bản án, quyết định dân sự của người phải thi hành, là những cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định dân sự. Pháp luật quy định người được thi hành có quyền yêu cầu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người thi hành trong trường hợp người phải thi hành không tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nếu trong các vụ tranh chấp tài sản thì việc xác định người được thi hành và người phải thi hành khá dễ dàng nhưng trong các vụ án về nhân thân như ly hôn thì việc xác định bên nào là bên phải thi hành và bên nào được thi hành khá khó khăn. Mặt khác, do chỉ có bên được thi hành mới có quyền yêu cầu thi hành nên trong nhiều trường hợp người phải thi hành muốn thi hành án cũng không biết phải thực hiện bằng cách nào. Việc xác định tư cách chủ thể là người được thi hành hay người phải thi hành trong các trường hợp này hầu như không có ý nghĩa cho việc yêu cầu thi hành án.

Việc yêu cầu người phải thi hành án phải cư trú, làm việc tại Việt Nam là nhằm mục đích xác định mối quan hệ về lãnh thổ giữa Việt Nam và người có nghĩa vụ thi hành nhằm đảm bảo các điều kiện thực tế cho việc thi hành án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người được thi hành và người phải thi hành không cư trú tại Việt Nam nhưng việc công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc quyết định của trọng tài nước ngoài lại liên quan tới việc đảm bảo lợi ích của người thứ ba là công dân Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, vấn đề này đặc biệt xảy ra khi xem xét đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi đăng ký kết hôn lần nữa với công dân Việt Nam.

Việc yêu cầu người phải thi hành án phải là “cơ quan, tổ chức có trụ sở chính tại Việt Nam” đã giới hạn phạm vi áp dụng của quy định. Trụ sở chính là khái niệm được áp dụng đối với cơ quan tổ chức (doanh nghiệp) thành lập theo pháp luật Việt Nam, đăng ký trụ sở chính tại Việt Nam. Tuy nhiên trong thực tế các quan hệ pháp luật dân sự còn do các hình thức hiện diện thương mại khác thực hiện như chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành và hoàn toàn có khả năng trở thành một bên của tranh chấp dân sự. Như vậy, trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là một bên của tranh chấp, người được thi hành án không thể yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định  của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài mà phải nộp đơn yêu cầu Tòa án nơi thương nhân nước ngoài có trụ sở chính.

Phạm vi “tài sản liên quan đến việc thi hành án” cũng chưa rõ ràng. Chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể thế nào là tài sản liên quan đến thi hành án. Đối với người phải thi hành án là tổ chức không có trụ sở chính ở Việt Nam mà chỉ có hiện diện thương mại tại Việt Nam những có tài sản tại Việt Nam (không phải là tài sản liên quan đến việc thi hành án) thì lại không thuộc trường hợp có thể yêu cầu thi hành.

Quyền yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ áp dụng đối với các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. Người có quyền yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự nước ngoài gồm đương sự, người có quyền và lợi ích liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Quy định này bảo đảm và lợi ích hợp pháp của các đương sự, bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài.

Như vậy, quyền yêu cầu công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài là quyền tố tụng quan trọng của cá nhân, pháp nhân Việt Nam cũng như công nhân, pháp nhân nước ngoài. Các quyền này đảm bảo cho họ được bảo vệ quyền và lợi ích của mình tại lãnh thổ Việt Nam.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư