Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại khi nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:42 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 499 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại được quy định như sau:

“Điều 499. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.”

Quy định về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại

Tại khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011 quy định về khái niệm khiếu nại như sau: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Theo khoản 1 Điều 499 BLTTDS năm 2015 thì “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.” Như vậy, cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đều có thể trở thành đối tượng bị khiếu nại trong tố tụng dân sự. Theo quy định tại Điều 46 BLTTDS 2015 các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Tòa án; Viện kiểm sát. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Như vậy, trong quá trình tiến hành tố tụng cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, trường hợp có quyết định, hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có thể bị khiếu nại. Điều kiện cần và đủ để quyết định, hành vi bị khiếu nại khi và chỉ khi nó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trong mỗi hoạt động tố tụng mà pháp luật có sự quy định khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, những gì được làm và không được làm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Ví dụ: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50, 51, 57, 58, 59 BLTTDS năm 2015. Theo đó khi tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Trường hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà có quyết định, hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có thể bị khiếu nại. Cụ thể, trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có đương sự vắng mặt trong phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng thẩm phán không thông báo kết quả phiên họp cho đương sự vắng mặt biết theo quy định tại khoản 3 Điều 210 BLTTDS năm 2015 mà tiếp tục đưa vụ án ra xét xử. Khi nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử đương sự vắng mặt khiếu nại khi không nhận được kết quả phiên họp giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt. Hoặc theo khoản 3 Điều 99 BLTTDS năm 2915 quy định “3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó”. Tuy nhiên khi thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người chưa đủ mười tám tuổi mà không có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự nên đương sự quyền khiếu nại hành vi này của thẩm phán. Ngoài ra, việc đương sự khiếu nại có thể liên quan đến hoạt động tố tụng dân sự của Tòa án như: Xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, hòa giải, đối chất,... các quyết định, hành vi khác liên quan đến hoạt động tố tụng.

Tóm lại, khiếu nại trong tố tụng dân sự là những khiếu nại liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người tiến hành tố tụng quy định trong BLTTDS, được thể hiện ở các giai đoạn tiến hành tố tụng thông qua ở các điều luật cụ thể mà bắt buộc cơ quan, người tiến hành tố tụng phải thực hiện đúng.

Ngoài ra, đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương XLI về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này. Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành để ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó. Tức trong mỗi chương quy định về bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án có quy định đầy đủ về quyền kháng cáo, kháng nghị, xử lý kháng cáo, kháng nghị nếu trong trường hợp trên thì sẽ dựa trên cơ sở của nội dung chương đó để giải quyết chứ không áp dụng Chương XLI về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng để giải quyết.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư