Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 400 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định như sau:

“Điều 400. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

1. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.”

Quy định về quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó.

- Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014)

- Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật công chứng 2014 (khoản 4 Điều 2 Luật công chứng 2014).

Theo đó, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng, cụ thể: người yêu cầu công chứng không tự nguyện yêu cầu công chứng hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc người yêu cầu có hành vi giả mạo giấy tờ, hợp đồng để công chứng; cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện để hành nghề công chứng nhưng đã công chứng tại văn bản công chứng; công chứng hợp đồng, giao dịch vi phạm vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội; công chứng những giao dịch, hợp đồng không có người làm chứng; người làm chứng, vi phạm về thủ tục công chứng;  người phiên dịch không đáp ứng đúng và đầy đủ các điều kiện tại Điều 47 Luật công chứng 2014.

Và trên cơ sở các chứng cứ tài liệu được xem xét, đánh giá công khai tại phiên họp, ý kiến của đương sự, những người tham gia tố tụng, phát biểu của Kiểm sát viên và các quy định của pháp luật, Tòa án có thể ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì nội dung quyết định tuân thủ quy định tại Điều 370 BLTTDS 2015 bao gồm đầy đủ các nội dung như sau:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên Tòa án ra quyết định;

+ Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;

+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;

+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;

+ Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;

+ Quyết định của Tòa án;

+ Lệ phí phải nộp.

Và trong quyết định, Tòa án phải ra quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Vậy, hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được hiểu như thế nào? Vấn đề này có những quan điểm khác nhau như sau:

- Quan điểm thứ nhất cho rằng hậu quả là giao dịch, hợp đồng được công chứng cũng bị vô hiệu, các bên trong hợp đồng trở lại tình trạng ban đầu lúc chưa ký hợp đồng.

- Quan điểm thứ hai cho rằng, giao dịch, hợp đồng không đương nhiên vô hiệu mà để xác định hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu các chủ thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng, giao dịch vô hiệu. Khi đó yêu cầu này không được giải quyết trong nội dung quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu mà được thụ lý giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

Theo đó, công chứng giao dịch, hợp đồng là nhằm xác định tính xác thực, hợp pháp của giao dịch, hợp đồng cũng như để giao dịch, hợp đồng có giá trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Vì vậy, khi tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu cần giải quyết vấn đề hợp đồng, giao dịch có vô hiệu hay không cũng như giải quyết hậu quả giao dịch, hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên nếu các đương sự không tranh chấp về việc tuyên bố hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu thì Tòa án sẽ quyết định luôn trong quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Còn nếu các đương sự có tranh chấp về việc xác định giao dịch, hợp đồng vô hiệu, giải quyết hậu quả giao dịch, hợp đồng vô hiệu thì trong quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Tòa án chỉ tuyên cho các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc xác định giao dịch, hợp đồng vô hiệu. Khi đương sự khởi kiện về việc tuyên bố giao dịch, hợp đồng vô hiệu, giải quyết hậu quả giao dịch, hợp đồng vô hiệu thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn cụ thể để các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.

Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTDS 2015: “Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.”

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư