2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được quy định như sau:
“Điều 55. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.”
Để từ chối thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được khách quan, thống nhất, Điều 55 BLTTDS 2015 đã quy định cụ thể thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án. Nếu BLTTDS trước đây chỉ quy định về thủ tục từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong khi giải quyết vụ án dân sự thì BLTTDS 2015 bổ sung trường hợp trong khi giải quyết việc dân sự. Theo đó, tại Điều 52 BLTTDS 2015 có quy định chung về các trường hợp từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong các trường hợp khi: Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự; Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó; Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ngoài ra, bên cạnh những trường hợp chúng được quy định tại Điều 52 thì tại Điều 53, 54 BLTTDS 2015 có quy định cụ thể về những trường hợp cần phải thay đổi từ chối Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án như sau:
“Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.”
Và thủ tục từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định theo hai thời điểm là trước phiên tòa và tại phiên tòa, phiên họp. Thủ tục quan trọng nhất của việc từ chối hay thay đổi này là nếu trước phiên tòa, phiên họp thì việc từ chối, thay đổi phải lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do và căn cứ tại sao lại từ chối hay phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, tại phiên tòa việc này phải ghi vào biên bản phiên tòa cũng là văn bản thể hiện tính khách quan, minh bạch của hoạt động TTDS. Theo đó, biên bản phiên tòa được quy định tại Điều 236 BLTTDS 2015, theo đó biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây: Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử; mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa; Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa; Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh