Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 403 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công được quy định như sau:

“Điều 403. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

2. Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;

b) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;

c) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công.

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.”

Quy định về việc yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

- Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

+ Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

+ Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

- Tính hợp pháp của cuộc đình công có thể hiểu là phù hợp với quy định pháp luật, không làm những điều pháp luật cấm, không cho phép, mà chỉ thực hiện những điều pháp luật thừa nhận, cho phép.

Theo quy định của BLTTDS 2015 quy định cụ thể như sau: “Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.”

+ Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Theo đó, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Căn cứ để xác định cuộc đình công đó là hợp pháp sẽ dựa trên quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, người có năng lực chủ thể thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật thì việc đình công có thể được coi là đình công hợp pháp.Cụ thể như sau:

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của BLLĐ 2019 để đình công trong trường hợp sau đây:

+ Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của BLLĐ mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

+ Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Theo Điều 200 Bộ luật lao động số 45/2020/QH14 ngày 20/11/2019, có 03 bước trong tổ chức đình công như sau:

Bước 1: Lấy ý kiến đình công

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công là chủ thể duy nhất có quyền lấy ý kiến về đình công. Hoạt động lấy ý kiến về đình công này nhằm đảm bảo sự tự nguyện, yếu tố quan trọng cho một cuộc đình công hợp pháp (Theo Điều 198 Bộ luật lao động số 45/2020/QH14 ngày 20/11/2019). Các chủ thể được lấy ý kiến là 01 trong 02 nhóm chủ thể sau:

- Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động

- Thành viên trong ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng. Nếu có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý cho các tổ chức khác tham gia thương lượng tập thể thì khi lấy ý kiến đình công cũng phải lấy ý kiến của thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động này.

Nội dung của việc lấy ý kiến đình công gồm ý kiến của người lao động (đồng ý hoặc không đồng ý) và phương án đình công của tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công. Do chỉ có nội dung đơn giản và cơ bản, nên việc lấy ý kiến đình công có thể diễn ra nhanh, thông qua nhiều hình thức khác nhau như phiếu, ký theo danh sách,…

Việc lấy ý kiến đình công dựa trên nguyên tắc quyết định theo đa số, tức là nếu trên 50% người được lấy ý kiến đồng ý thì thực hiện, nếu bằng hoặc dưới 50% người được lấy ý kiến không đồng ý, thì không thực hiện đình công.

Bước 2: ban hành quyết định đình công

Bước 2 này chỉ được thực hiện khi có trên 50% người được lấy ý kiến đồng ý về phương án đình công của tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công. Khi xác định đúng số liệu về phần trăm đồng ý biểu tình, tổ chức đại diện người lao động tiến hành ban hành quyết định đình công bằng văn bản.

Quyết định này có ý nghĩa là văn bản ấn định phương án, thời gian, địa điểm, mục đích của đình công, là chứng cứ chứng minh việc đình công được tổ chức một cách đúng quy trình, không trái pháp luật và cũng là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét hoãn, ngừng đình công trong các trường hợp nhất định.

Nội dung cơ bản của quyết định thể hiện vai trò của nó: Kết quả lấy ý kiến đình công, thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công, phạm vi đình công, yêu cầu của người lao động, thông tin cơ bản của người đại diện tổ chức đại diện người lao động và lãnh đạo đình công.

Sau khi ban hành quyết định này, tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công có nghĩa vụ thông báo cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để người sử dụng lao động chuẩn bị, và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý của mình.

Bước 3: Tiến hành đình công

Vào thời điểm được ấn định trong quyết định, nếu không bị hoãn đình công bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người lao động được tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công, ngừng việc và có các hoạt động khác không trái với quy định của pháp luật để gây áp lực cho người sử dụng lao động nhằm gây áp lực cho người sử dụng lao động phải chấp nhận yêu cầu từ người lao động. Tuy nhiên, trong quá trình này, các hoạt động kèm theo đình công có thể biến tấu trở thành các hành vi vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội, cộng đồng. Trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định ngừng đình công nhưng kèm theo thời hạn nhất định. Hết thời hạn này mà hai bên tranh chấp vẫn chưa giải quyết được tranh chấp lao động cũng như các bất đồng khác thì tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công.

Và trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

Xác định việc yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công là việc dân sự vì có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ, vì vậy người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu này giống như đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS 2015, theo đó đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong đơn còn phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công; tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư